ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2456/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 20
tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN
2014 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số
2855/QĐ-BNN-KHCN ngày 17/9/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT công bố việc xác định
cây cao su là cây đa mục đích; Thông tư số 58/2009/TT-BNNPTNT ngày 09/9/2009 của
Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn việc trồng cao su trên đất lâm nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn tổ
chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội; Quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Nghị quyết số
120/2014/NQ-HĐND ngày 18/7/2014 của HĐND tỉnh về Quy hoạch phát triển cây cao
su tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2014 - 2020; Công văn số 294/HĐND-VP ngày 01/10/2014
của HĐND tỉnh về việc đính chính phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết số
120/2014 của HĐND tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 163/TTr-SNNNT ngày 22/9/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển cây cao su tỉnh Đắk
Lắk giai đoạn 2014 - 2020, với các nội dung chính sau:
1. Quan điểm
quy hoạch:
a) Quy hoạch phát triển cây cao su tỉnh
Đắk Lắk giai đoạn 2014 - 2020 phải đảm bảo không làm phá vỡ quy hoạch đã duyệt;
sản xuất hàng hóa quy mô lớn, đạt giá trị gia tăng cao, ổn định xã hội và nâng
cao thu nhập cho nông dân, đặc biệt là hộ đồng bào dân tộc thiểu số; an toàn về
môi trường tự nhiên, nhất là khu vực chuyển đổi sang trồng cao su từ rừng khộp.
b) Nhà nước tạo cơ chế, chính sách
thuận lợi để thu hút các Tập đoàn, Công ty trồng cao su có kinh nghiệm và có tiềm
lực tài chính lớn đầu tư hình thành các vùng trồng cao su tập trung gắn với đầu
tư nhà máy chế biến, làm nòng cốt thúc đẩy, hỗ trợ cao su của hộ gia đình phát
triển có hiệu quả và bền vững; hỗ trợ đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng phục
vụ dân sinh, kinh tế tại địa phương.
c) Đảm bảo trồng cao su theo đúng quy
trình kỹ thuật và đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến vào tất cả
các khâu của quá trình sản xuất để tăng sức
cạnh tranh sản phẩm nhằm khắc phục tình trạng đất đai kém màu mỡ hơn so với các
vùng trồng cao su khác trong tỉnh; nâng cao chất lượng sản phẩm đi đôi với tìm kiếm mở rộng thị trường
tiêu thụ mới để nâng cao giá trị sản phẩm
cao su và tránh phụ thuộc lớn vào một vài thị trường.
d) Phát triển mở rộng diện tích trồng
cao su phải gắn với quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, giảm thiểu tác động, ảnh
hưởng xấu đến môi trường tự nhiên; giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lực
lượng lao động tại chỗ, nhất là lao động đồng bào dân tộc thiểu số, thực hiện
xóa đói giảm nghèo và tiến tới làm giàu đối với người trồng cao su; thúc đẩy hạ
tầng nông thôn trong vùng phát triển; góp phần đẩy mạnh tiến độ xây dựng nông
thôn mới, phát triển kinh tế - xã hội các huyện còn nhiều khó khăn,
đặc biệt là Ea Súp, Buôn Đôn.
2. Mục tiêu quy
hoạch:
a) Tổng diện tích quy hoạch trồng cao
su của tỉnh đến năm 2020 là 66.800 ha.
b) Năng suất cao su đạt: 1,55 tấn/ha
năm 2015 và 1,65 tấn/ha năm 2020, năm định hình đạt 1,8 tấn/ha.
c) Sản lượng cao su đạt: 38 ngàn tấn
năm 2015 và 60 ngàn tấn năm 2020, năm định hình đạt 114 ngàn tấn.
d) Giá trị xuất khẩu mủ cao su đạt:
60 triệu USD năm 2015 và 97 triệu USD năm 2020, năm định hình là 183 triệu USD.
e) Tạo việc làm ổn định cho: 19 - 20
ngàn lao động năm 2015 và 27 - 28 lao động năm 2020 và năm định hình.
3. Phương án
quy hoạch, kế hoạch phát triển cây cao su đến năm 2020:
a) Diện tích quy hoạch trồng cao su của
tỉnh đến năm 2020 là 66.800 ha.
b) Kế hoạch thực hiện:
- Giai đoạn 2014-2015: Diện tích quy hoạch trồng cao
su của tỉnh đến năm 2015 là 49.300 ha.
- Giai đoạn 2016 - 2020: Diện tích quy hoạch trồng
cao su của tỉnh đến năm 2020 là 66.800 ha.
(Bảng chi tiết diện tích quy hoạch, kế hoạch
phát triển cây cao su tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2014 -2020 đính kèm).
4. Giải pháp tổ chức thực hiện:
a) Về quản lý và chuyển đổi rừng nghèo sang trồng
cao su:
- Công bố rộng rãi chủ trương, chính sách và phương
án quy hoạch phát triển cây cao su và làm tốt công tác giới thiệu địa điểm.
- Xây dựng, triển khai các dự án trồng cao su cụ thể
đảm bảo thực hiện đúng các quy định của pháp luật bảo vệ và phát triển rừng,
pháp luật về đất đai, pháp luật về đầu tư cũng như trình tự, thủ tục, tiêu chí, điều kiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Điều tra, phân loại các trường hợp lấn chiếm đất
rừng trái phép để có phương án xử lý, bố trí sử dụng đất theo quy hoạch và quy
định của pháp luật.
- Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả điều tra rừng,
khai thác tận thu rừng và giao rừng thành từng đợt đối với các dự án lớn.
b) Về tổ chức sản xuất và vốn đầu tư vườn cao su:
* Tổ chức sản
xuất:
- Khuyến khích Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam
và các nhà đầu tư thành lập các công ty trồng cao su có quy mô lớn với nhiều
hình thức góp vốn, phù hợp điều kiện cụ thể của các đối tượng tham gia trồng
cao su nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong và ngoài tỉnh.
- Phát huy vai trò hạt nhân của các Công ty đầu tư
trồng cao su đối với phát triển cao su của hộ gia đình, thông qua hợp đồng liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, cung ứng vật tư và cây giống có chất lượng, đào tạo và chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật.
- Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra các bước
triển khai các dự án nhằm đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch, tiến độ trồng, chăm
sóc và khai thác cao su theo đúng quy trình kỹ thuật do Tập đoàn Công nghiệp
cao su Việt Nam ban hành cũng như các quy định hiện hành của Nhà nước.
* Tổng vốn đầu tư: Tổng chi phí trồng mới và kiến
thiết cơ bản vườn cao su thời kỳ 2014 - 2025 theo phương án quy hoạch là 7.734
tỷ đồng, trong đó: Giai đoạn 2014 - 2015
là 1.614 tỷ đồng, giai đoạn 2016 - 2025 là 6.120 tỷ đồng. Nguồn vốn đầu tư bao
gồm: Vốn tự có của các doanh nghiệp và cá nhân đầu tư trồng cao su, vốn liên kết
liên doanh đầu tư và nguồn vốn tín dụng của các Ngân hàng thương mại.
c) Về thị trường tiêu thụ cao su:
- Phát huy vai trò nòng cốt của các Công ty đầu tư
trồng cao su trong việc cung cấp thông tin, tìm kiếm mở rộng thị trường xuất khẩu
sản phẩm cao su cũng như xây dựng quan hệ đối tác chiến lược với các Công ty sản
xuất sản phẩm
cao su lớn trong và ngoài nước.
- Tích cực tham gia hội chợ về sản phẩm cao su, tiến
tới tổ chức các hội chợ trong nước để tạo điều kiện các hộ trồng cao su, chủ
trang trại, doanh nghiệp có thể bán sản phẩm trực tiếp, đồng thời giúp người
kinh doanh sản phẩm mủ cao su có cơ hội tiếp cận nguồn hàng tập trung, giảm chi
phí giao dịch.
- Khuyến khích các Công ty đầu tư trồng cao su cải
tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm cao su phù hợp với nhu cầu của thị trường
trong nước và xuất khẩu, từng bước đa dạng hóa thị trường xuất khẩu để giảm bớt
phụ thuộc một vài thị trường tiêu thụ lớn.
- Thúc đẩy các ngành công nghiệp sản xuất sản phẩm
cao su nội địa phát triển để nâng cao mức tiêu thụ trong nước, góp phần ổn định
tiêu thụ, giảm bớt rủi ro của thị trường xuất khẩu, gia tăng giá trị của cây
cao su.
d) Về khoa học, công nghệ và khuyến nông:
- Khuyến khích người dân sử dụng các giống cao su tốt
phù hợp với điều kiện sinh thái từng tiểu vùng và có nguồn gốc, lý lịch rõ
ràng, đúng quy định; xây dựng mạng lưới cung cấp giống cao su tốt, trong đó
nòng cốt là các công ty cao su trên địa bàn tỉnh; thiết lập hệ thống vườn ươm
giống tại chỗ để giảm chi phí vận chuyển, hạ giá thành và đảm bảo chất lượng
cây giống; tăng cường công tác quản lý chất lượng cây giống, kiên quyết xử lý
cơ sở sản xuất và cung ứng giống cao su không rõ nguồn gốc, không đảm bảo chất
lượng; khảo nghiệm giống trên các loại đất khác nhau để xác định các giống phù
hợp.
- Tập huấn, hướng dẫn người trồng cao su thực hiện
theo đúng quy trình kỹ thuật trồng cao su và tích cực ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
vào sản xuất cao su trên đất rừng khộp như sử dụng phương tiện cơ giới để đào hố
với kích thước hố lớn, đào hố sâu qua tầng kết von nhiều và sét chặt; có hệ thống
mương tiêu nước chống úng, đắp đê ngăn nước, đào mương dẫn dòng nước xâm nhập
ra khỏi vùng trồng cao su; giữ nước trong mùa khô đối với vùng có hiện tượng
khô hạn; trồng thảm phủ họ đậu để bảo vệ đất và chống nóng trong mùa khô; tủ gốc
bằng vật liệu thực vật hoặc bằng màng phủ nông nghiệp vào cuối mùa mưa hai năm
đầu; đào hố đa năng dùng để giữ ẩm, tích mùn và phân bón; tăng cường bón phân hữu
cơ để cải tạo đất và phòng chống cháy cho
cao su vào đầu mùa khô áp dụng các giải pháp thâm canh như tưới nước, bón phân
theo nhu cầu. v.v.
- Điều tra, đánh giá, phân hạng chất lượng vườn cây
cao su hiện có và các điều kiện liên quan để từ đó có các biện pháp tác động phù hợp.
- Củng cố và phát triển hệ thống khuyến nông đối với
cây cao su, trước hết là hệ thống khuyến nông nhà nước thông qua việc bố trí
cán bộ khuyến nông chuyên trách về cây cao su từ tỉnh xuống các huyện và các xã
trọng điểm trồng cao su; xây dựng chương trình khuyến nông đối với cây cao su;
tăng nguồn kinh phí cho hoạt động khuyến nông đối với cây cao su từ ngân sách
nhà nước; phát triển mạng lưới khuyến nông tự nguyện, mạng lưới nông dân trồng
cao su giỏi ở cơ sở. Các công ty cao su
là hạt nhân vững mạnh về chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, cung ứng dịch
vụ kỹ thuật và thu mua sản phẩm cao su.
e) Về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực:
- Các địa phương tập trung mở các lớp đào tạo 3
tháng, trong đó ưu tiên cho lao động dưới 40 tuổi trong chương trình dạy nghề
nông thôn và mở các lớp tập huấn ngắn hạn về kỹ thuật trồng, chăm sóc, khai
thác, bảo vệ thực vật và sơ chế biến mủ cao su cho lao động để có cơ hội tham
gia trồng, chế biến cao su.
- Các công ty cao su tuyển dụng và có chính sách
đãi ngộ thỏa đáng đối với cán bộ quản lý và kỹ thuật giỏi, tiến tới có thể đặt
hàng với các trường mở các lớp đào tạo chuyên sâu về kỹ thuật trồng, bảo vệ thực
vật, chế biến và bảo quản sản phẩm cao su; bố trí, sắp xếp lao động hợp lý và tạo
điều kiện ổn định cuộc sống lâu dài cho người lao động, nhất là lao động đồng
bào dân tộc thiểu số tại chỗ; tạo điều kiện thu nhận lao động, nhất là đồng bào
dân tộc thiểu số vào làm công nhân trong
các Công ty.
g) Các giải pháp khác:
- Tạo thuận lợi về thủ tục khảo sát, lập dự án, cho
thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thu hút các nhà đầu tư trồng
cao su có tiềm lực mạnh, trước hết là các Công ty cao su thuộc Tập đoàn Công
nghiệp Cao su Việt Nam; hướng dẫn, hỗ trợ các Công ty đầu tư trồng cao su và
người sử dụng đất trong việc chuyển đổi rừng nghèo, chuyển cây trồng kém hiệu
quả sang trồng cao su theo quy hoạch và quy định của pháp luật.
- Tiếp tục triển khai đồng bộ, có hiệu quả các dự
án bố trí, sắp xếp ổn định dân cư hiện có, đồng thời nghiên cứu, bổ sung thêm
các dự án mới, trước mắt có thể bố trí ở 3 tiểu khu là 249, 271, 296 để ổn định
sản xuất và đời sống dân cư trong vùng quy hoạch phát triển cao su.
- Lồng ghép các chương trình, dự án để đẩy nhanh tiến
độ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu trong vùng quy hoạch trồng
cao su tập trung; Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam và các Công ty đầu tư
phát triển cao su có trách nhiệm phối hợp cùng chính quyền địa phương đầu tư
các công trình hạ tầng kỹ thuật, phúc lợi xã hội phục vụ dân sinh và phát triển
kinh tế trong vùng; mở các lớp huấn luyện,
đào tạo nghề trồng cao su cho lực lượng lao động tại chỗ, nhất là lao động dân
tộc thiểu số.
- Tạo điều kiện để các Công ty đầu tư phát triển
cao su thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện sản xuất khó khăn, vùng biên
giới được hưởng các chính sách, chương trình, dự án ưu đãi của Trung ương và của
tỉnh.
- Thực hiện các hình thức bảo hiểm, hỗ trợ đối với
người trồng cao su khi gặp thiên tai hoặc khi giá cao su nguyên liệu thấp hơn
giá thành. Trợ giúp cho công tác nghiên cứu khoa học về cao su.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 3061/QĐ-UBND ngày 03/11/2009 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc phê duyệt quy hoạch
phát triển cây cao su tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2009 - 2020 và có hiệu lực từ ngày
ký; Giao Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức công bố quy hoạch. Chủ trì phối hợp với
các ngành liên quan tham mưu và hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy hoạch. Hàng
năm theo dõi đánh giá và báo cáo UBND tỉnh về tình hình kết quả thực hiện quy
hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; thủ
trưởng các Sở, ngành, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh;
- TT. HĐND, UBND cấp huyện;
- Báo Đắk Lắk, Đài PTTH tỉnh;
- Công báo tỉnh; Website tỉnh;
- Lưu: VT, TH, NN-MT (Vũ-120b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Văn Khiết
|
BẢNG DIỆN TÍCH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN
2014 - 2020
(Kèm
theo Quyết định số 2456/QĐ-UBND ngày 20/10/2014 của UBND tỉnh)
(Đơn vị tính: ha)
STT
|
Đơn vị hành chính
|
Diện tích thực hiện
quy hoạch đến 2013
|
Diện tích quy hoạch
đến năm 2015
|
Diện tích quy hoạch
đến năm 2020
|
Diện tích mở rộng
2014- 2020
|
Chia ra
|
Tiểu khu
|
2014- 2015
|
2016- 2020
|
|
TOÀN TỈNH
|
32.456
|
49.300
|
66.800
|
34.344
|
16.844
|
17.500
|
|
1
|
TP. B. Ma Thuột
|
1.266
|
1.266
|
1.205
|
|
|
|
|
1.1
|
Phường Tân Hòa
|
157
|
157
|
132
|
|
|
|
|
1.2
|
Phường Tân An
|
582
|
582
|
555
|
|
|
|
|
1.3
|
Phường Tân Lợi
|
96
|
96
|
92
|
|
|
|
|
1.4
|
Xã Ea Tu
|
363
|
363
|
358
|
|
|
|
|
1.5
|
Xã Hòa Thắng
|
14
|
14
|
14
|
|
|
|
|
1.6
|
Xã Hòa Khánh
|
14
|
14
|
14
|
|
|
|
|
1.7
|
Xã Hòa Phú
|
40
|
40
|
40
|
|
|
|
|
2
|
Huyện Ea H’Leo
|
12.695
|
15.170
|
18.821
|
6.125
|
2.475
|
3.650
|
|
2.1
|
Thị trấn Ea DRăng
|
948
|
948
|
948
|
|
|
|
|
2.2
|
Xã EaKhal
|
653
|
753
|
753
|
100
|
100
|
|
83, 111, 112
|
2.3
|
Xã Ea Nam
|
150
|
300
|
300
|
150
|
150
|
|
123
|
2.4
|
Xã Ea Ral
|
574
|
574
|
574
|
|
|
|
|
2.5
|
Xã Ea Hleo
|
4.464
|
4.464
|
5.800
|
1.336
|
|
1.336
|
1, 2, 3, 4, 6, 7,
8, 9, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 21, 25, 29, 36, 41
|
2.6
|
Xã Cư Mốt
|
158
|
218
|
858
|
700
|
60
|
640
|
49, 51, 82, 97
|
2.7
|
Xã Ea Wy
|
825
|
1.245
|
1.245
|
420
|
420
|
|
50, 55, 57, 61,
71, 72
|
2.8
|
Xã Đliê Yang
|
563
|
563
|
563
|
|
|
|
|
2.9
|
Xã Ea Sol
|
2.439
|
2.974
|
4.648
|
2.209
|
535
|
1.674
|
16, 21, 23, 28,
34, 39, 40, 43, 54, 60, 68
|
2.10
|
Ea Hiao
|
853
|
903
|
903
|
50
|
50
|
|
87
|
2.11
|
Xã Cư Amung
|
7
|
427
|
427
|
420
|
420
|
|
71b, 78, 90, 91,
81b, 96, 102
|
2.12
|
Xã Ea Tir
|
1.061
|
1.801
|
1.801
|
740
|
740
|
|
114, 119, 120,
121, 122, 124, 125, 126, 127, 128
|
3
|
Huyện Ea Súp
|
1.716
|
8.130
|
20.880
|
19.164
|
6.414
|
12.750
|
|
3.1
|
TT Ea Súp
|
15
|
20
|
100
|
85
|
5
|
80
|
270
|
3.2
|
Xã Cư M'lan
|
366
|
830
|
2.166
|
1.800
|
464
|
1.336
|
269, 272, 273,
274, 275, 276, 277, 278, 280, 282, 283, 287, 289, 292, 293
|
3.3
|
Xã Ya Tờ Mốt
|
391
|
491
|
791
|
400
|
100
|
300
|
202, 206, 213,
218, 222, 226, 231
|
3.4
|
Xã Ea Bung
|
233
|
333
|
1.993
|
1.760
|
100
|
1.660
|
222a, 228, 235, 237,
238, 239, 243, 244, 246, 251, 252, 259, 263, 268
|
3.5
|
Xã Ea Lê
|
258
|
1.658
|
2.832
|
2.574
|
1.400
|
1.174
|
233, 234, 242,
248, 249, 262, 264, 266
|
3.6
|
Xã Cư K'Bang
|
99
|
199
|
199
|
100
|
100
|
|
204, 215
|
3.7
|
Xã Ea Rốc
|
8
|
1.208
|
3.898
|
3.890
|
1.200
|
2.690
|
168, 172, 179,
182, 183, 189, 192, 196
|
3.8
|
Xã Ia J'lơi
|
346
|
2.361
|
5.661
|
5.315
|
2.015
|
3.300
|
129, 130, 133,
134, 135, 137, 138, 139, 145, 146, 147, 148, 149, 150, 156, 157, 160, 165a, 166,
167, 180, 181, 188
|
3.9
|
Xã Ia Lốp
|
|
800
|
1.940
|
1.940
|
800
|
1.140
|
154, 155, 163,
164, 165
|
3.10
|
Xã Ia R'Về
|
|
230
|
1.300
|
1.300
|
230
|
1.070
|
200, 212, 224
|
4
|
H. Krông Năng
|
3.155
|
3.655
|
3.655
|
500
|
500
|
|
|
4.1
|
Xã Ea Hồ
|
300
|
300
|
300
|
|
|
|
|
4.2
|
Xã Phú Lộc
|
982
|
982
|
982
|
|
|
|
|
4.3
|
Xã Tam Giang
|
428
|
428
|
428
|
|
|
|
|
4.4
|
Xã Ea Tóh
|
23
|
23
|
23
|
|
|
|
|
4.5
|
Xã Dlie Ya
|
1.002
|
1.002
|
1.002
|
|
|
|
|
4.6
|
Xã Ea Tam
|
90
|
90
|
90
|
-
|
|
|
|
4.7
|
Xã Ea Dáh
|
175
|
405
|
405
|
230
|
230
|
|
340b, 342a
|
4.8
|
Xã Ea Puk
|
155
|
425
|
425
|
270
|
270
|
|
332, 340a
|
5
|
H. Krông Búk
|
2.547
|
4.047
|
4.047
|
1.500
|
1.500
|
|
|
5.1
|
Cư Né
|
273
|
573
|
573
|
300
|
300
|
|
349, 352, 357, 360
|
5.2
|
Cư K’Pô
|
2.060
|
2.060
|
2.060
|
|
|
|
|
5.3
|
Cư Pơng
|
190
|
190
|
190
|
|
|
|
|
5.4
|
Ea Sin
|
24
|
1.224
|
1.224
|
1.200
|
1.200
|
|
349, 351, 352,
354, 357, 359
|
6
|
H. Buôn Đôn
|
160
|
900
|
1.800
|
1.640
|
740
|
900
|
|
6.1
|
Xã Ea Wer
|
|
250
|
500
|
500
|
250
|
250
|
498, 500, 509a,
510, 513a
|
6.2
|
Xã Ea Huar
|
120
|
200
|
300
|
180
|
80
|
100
|
479, 486, 487, 494
|
6.3
|
Xã Krông Na
|
40
|
450
|
1.000
|
960
|
410
|
550
|
444, 455, 460,
468, 478, 481
|
7
|
Huyện Cư Mgar
|
7.901
|
10.601
|
10.801
|
2.900
|
2.700
|
200
|
|
7.1
|
Thị trấn Ea Pốt
|
217
|
217
|
217
|
|
|
|
|
7.2
|
Xã Ea Kiết
|
|
1.170
|
1.370
|
1.370
|
1.170
|
200
|
546, 547a, 550,
551, 552, 556, 558
|
7.3
|
Xã Cư DliêMnông
|
115
|
115
|
115
|
|
|
|
|
7.4
|
Xã Ea Tar
|
692
|
692
|
692
|
|
|
|
|
7.5
|
Xã Ea M'Droh
|
50
|
150
|
150
|
100
|
100
|
|
582
|
7.6
|
Xã Quảng Hiệp
|
81
|
451
|
451
|
370
|
370
|
|
565, 567, 573
|
7.7
|
Xã Ea Hđing
|
686
|
996
|
996
|
310
|
310
|
|
568, 569, 574, 579
|
7.8
|
Xã Ea Kpam
|
1.719
|
1.719
|
1.719
|
|
|
|
|
7.9
|
Xã Ea Tul
|
388
|
388
|
388
|
|
|
|
|
7.10
|
Xã Cư M'gar
|
462
|
682
|
682
|
220
|
220
|
|
583, 588
|
7.11
|
Xã Ea Drông
|
2.990
|
2.990
|
2.990
|
|
|
|
|
7.12
|
Xã Cư Suê
|
252
|
252
|
252
|
|
|
|
|
7.13
|
Xã Cuôr Đăng
|
49
|
49
|
49
|
|
|
|
|
7.14
|
Xã Ea Kuếh
|
200
|
730
|
730
|
530
|
530
|
|
540, 541, 542,
543, 544, 545, 549
|
8
|
H. Ea Kar
|
453
|
1.542
|
1.653
|
1.089
|
1.089
|
|
|
8.1
|
Cư Bông
|
10
|
390
|
390
|
380
|
380
|
|
684b, 689, 690,
691a, 697, 698
|
8.2
|
Cư Prông
|
129
|
548
|
659
|
419
|
419
|
|
666a, 667, 670
|
8.3
|
Cư Ea Lang
|
314
|
604
|
604
|
290
|
290
|
|
695, 696, 699,
687b
|
9
|
H. Krông Pắc
|
646
|
912
|
912
|
266
|
266
|
|
|
9.1
|
Xã Vụ Bổn
|
336
|
602
|
602
|
266
|
266
|
|
956, 957, 962,
964, 966, 967
|
9.2
|
Krông Buk
|
1
|
1
|
1
|
|
|
|
|
9.3
|
Ea Kênh
|
309
|
309
|
309
|
|
|
|
|
10
|
H. Krông Bông
|
29
|
29
|
29
|
|
|
|
|
10.1
|
Xã Cư Kty
|
29
|
29
|
29
|
|
|
|
|
11
|
H. Cư Kuin
|
632
|
1.032
|
997
|
400
|
400
|
|
|
11.1
|
Xã Ea Ktur
|
131
|
131
|
129
|
|
|
|
|
11.2
|
Xã Dray Bhang
|
501
|
501
|
468
|
|
|
|
|
11.3
|
Xã Cư Ewy
|
|
400
|
400
|
400
|
400
|
|
974, 975
|
12
|
TX. Buôn Hồ
|
1.256
|
2.016
|
2.001
|
760
|
760
|
|
|
12.1
|
P.Bình Thuận
|
38
|
38
|
31
|
|
|
|
404
|
12.2
|
Xã Cư Bao
|
1.218
|
1.218
|
1.210
|
|
|
|
|
12.3
|
Ea Siên
|
|
420
|
420
|
420
|
420
|
|
397, 398, 402
|
12.4
|
Ea Drông
|
|
340
|
340
|
340
|
340
|
|
390, 391, 392,
393, 394
|