Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 4401/2010/QĐ-UBND về duyệt quy hoạch phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành

Số hiệu 4401/2010/QĐ-UBND
Ngày ban hành 24/12/2010
Ngày có hiệu lực 03/01/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Thọ
Người ký Hoàng Dân Mạc
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4401/2010/QĐ-UBND

Việt Trì, ngày 24 tháng 12 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC  DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND tỉnh ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 750/QĐ-TTg ngày 03/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch phát triển cây cao su đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 229/2010/NQ-HĐND ngày 14/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy hoạch phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Duyệt quy hoạch phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:

1. Mục tiêu

1.1. Mục tiêu chung

- Khẳng định tiềm năng, triển vọng và hiệu quả của cây cao su trên đất Phú Thọ. Sau trồng thử nghiệm thành công nâng cao tính khả thi bằng việc phát triển thành dự án với quy mô lớn, sản xuất tập trung hàng hóa, đưa cây cao su thành chương trình nông nghiệp trọng điểm của tỉnh.

- Phát triển cây cao su phải gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tạo bước đột phá về chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất đồi rừng theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn gắn với chế biến; góp phần thay đổi tập quán canh tác, nâng cao giá trị kinh tế, hiệu quả sử dụng đất, tăng thu nhập, cải thiện đời sống, xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm bền vững cho người dân.

- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ, cải thiện môi trường sinh thái, phòng chống thiên tai, đảm bảo an ninh quốc phòng.

1.2. Mục tiêu cụ thể

- Quy hoạch diện tích trồng cây cao su đến năm 2020 là 13.450ha (quy mô đại điền 10.305ha, tiểu điền 3.145 ha.

+ Giai đoạn 1 (năm 2010 - 2012): Trồng 2.000ha cao su tại các huyện: Thanh Sơn, Tân Sơn, Cẩm Khê;

+ Giai đoạn 2 (2013 - 2020): Trồng 11.450ha cao su tại 5 huyện: Thanh Sơn, Tân Sơn, Cẩm Khê, Hạ Hòa, Yên Lập.

- Xây dựng 3 nhà máy chế biến mủ cao su với công suất 7.500 - 9.000 tấn mủ/ năm tại huyện Tân Sơn (2 nhà máy), Thanh Sơn (1 nhà máy) và xây dựng các nhà máy, cơ sở chế biến gỗ cao su sau khi cao su kết thúc chu kỳ khai thác.

2. Nội dung quy hoạch

2.1. Quy hoạch quỹ đất phục vụ trồng cây cao su đến năm 2020 là 13.450ha, tập trung tại 5 huyện: Tân Sơn 6.720ha; Thanh Sơn 3.560ha; Yên Lập 1.880ha; Hạ Hòa 650ha; Cẩm Khê 640ha. Trong đó:

- Quỹ đất trồng cao su đại điền là 10.305ha; tiểu điền là 3.145ha (chi tiết tại Phụ biểu số 01).

- Việc bố trí quỹ đất phục vụ kế hoạch trồng cao su theo tiến độ hàng năm (chi tiết tại Phụ biểu số 02).

2.2. Quy hoạch xây dựng nhà máy chế biến sản phẩm từ cây cao su

- Xây dựng nhà máy chế biến mủ cao su: 3 nhà máy, tập trung tại 2 khu vực chủ yếu phát triển cao su đại điền là huyện Tân Sơn và Thanh Sơn (huyện Tân Sơn: 02 nhà máy, mỗi nhà máy có công suất 7.500 - 8.000 tấn mủ/năm; huyện Thanh Sơn: 01 nhà máy, công suất 9.000 tấn mủ/năm). Các huyện còn lại xây dựng các trạm thu mua mủ cao su, sau đó vận chuyển đến nhà máy chế biến.

- Xây dựng các nhà máy, cơ sở chế biến gỗ cao su: Căn cứ vào điều kiện thực tế sẽ tiến hành xây dựng vào giai đoạn cuối của thời kỳ khai thác cây cao su.

2.3. Quy hoạch cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển cây cao su

- Về giao thông: Quy hoạch một số tuyến đường điện vào vùng quy hoạch phát triển cây cao su, nhà máy chế biến, các điểm dân cư lân cận.

- Về nước: Quy hoạch xây dựng một số hồ, đập thủy lợi để tạo nguồn cung cấp cho vùng quy hoạch trồng và chế biến cao su.

3. Kinh phí thực hiện và nguồn vốn đầu tư

3.1. Kinh phí thực hiện: 1.756 tỷ đồng. Trong đó phân kỳ đầu tư giai đoạn 2010 - 2012: 261 tỷ đồng; giai đoạn 2013 - 2020: 1.495 tỷ đồng.

[...]