Quyết định 24/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2018 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành

Số hiệu 24/QĐ-UBND
Ngày ban hành 10/01/2018
Ngày có hiệu lực 10/01/2018
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Trần Ngọc Căng
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
QUẢNG NGÃI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 24/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 10 tháng 01 m 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2018;

Căn cứ Kết luận số 538-KL/TU ngày 05/12/2017 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ mười (khóa XIX) về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2017; mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp năm 2018;

Căn cứ Nghị quyết số 50/2017/NQ-HĐND ngày 09/12/2017 của HĐND tỉnh khóa XII, kỳ họp thứ 8 về Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2018;

Căn cứ các Quyết định của UBND tỉnh: số 919/QĐ-UBND ngày 14/12/2017 về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, số 920/QĐ-UBND ngày 14/12/2017 về việc giao kế hoạch vốn đầu tư công năm 2018 và số 933/QĐ-UBND ngày 15/12/2017 về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh và chi ngân sách địa phương năm 2018;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, với nội dung như sau:

A. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và huy động nhiều nguồn lực thực hiện hiệu quả 3 nhiệm vụ đột phá và 3 nhiệm vụ trọng tâm và các nghị quyết, kết luận của Tỉnh ủy, tạo chuyển biến rõ nét, thực chất trong phát triển kinh tế - xã hội; khuyến khích đổi mới, sáng tạo, khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp; cải thiện đời sống nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội. Thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển văn hóa, giáo dục. Chấn chỉnh quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Thực hiện quyết liệt cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập, tinh giản biên chế. Đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, lãng phí; giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự và an toàn xã hội.

Thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 theo phương châm hành động của Chính phủ: “Kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo, hiệu quả” và chủ đề năm 2018 của tỉnh Quảng Ngãi: “Tinh gọn tổ chức bộ máy, biên chế; nâng cao kỷ luật, kỷ cương, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị; huy động nguồn lực xã hội; đồng hành, htrợ doanh nghiệp”.

B. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

(1) Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng (giá SS 2010): 9-9,5%

* Tổng sản phẩm không tính sản phẩm lọc hóa dầu tăng: 8,5-9%.

(2) GRDP bình quân đầu người: 2.509 USD/người (57,7 triệu đồng/người).

(3) Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp-xây dựng: 53-54%; Dịch vụ: 28-29%; Nông, lâm nghiệp và thủy sản: 18-19%.

(4) Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội: 27.000 - 29.000 tỷ đồng.

(5) Tổng thu ngân sách trên địa bàn: 14.913,5 tỷ đồng, trong đó thu nội địa 13.985 tỷ đồng; thu thuế xuất, nhập khẩu 670 tỷ đồng.

(6) Kim ngạch xuất khẩu: 450 triệu USD.

(7) Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đạt: 20,37%.

(8) Số xã đạt chuẩn nông thôn mới: 18 xã.

(9) Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội còn: 42%. Tỷ lệ qua đào tạo nghề khoảng: 51%.

(10) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: Mầm non: 30,23%; Tiểu học: 70,37%; Trung học cơ sở: 69,46%; Trung học phổ thông: 55,23%.

(11) Số giường bệnh/ 1 vạn dân (không tính trạm y tế xã): 27,3 giường; số bác sĩ/vạn dân: 6,5 bác sỹ; tuổi thọ trung bình: 74 tuổi; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 8,5‰; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế: 88,23%.

(12) Tỷ lệ phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội: 30%.

[...]