Kế hoạch 12/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Kiên Giang ban hành

Số hiệu 12/KH-UBND
Ngày ban hành 22/01/2018
Ngày có hiệu lực 22/01/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Mai Văn Huỳnh
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
KIÊN GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/KH-UBND

Kiên Giang, ngày 22 tháng 01 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01/01/2018 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2018

Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018; Nghị quyết số 121/2018/NQ-HĐND ngày 08/01/2018 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018. Thực hiện phương châm chỉ đạo hành động của Chính phủ trong năm 2018 “Kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo, hiệu quả”

Ủy ban nhân dân tỉnh xác định mục tiêu trọng tâm chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 là:

Bảo đảm ổn định kinh tế - xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với chú trọng cải thiện tăng trưởng theo hướng chất lượng, hiệu quả, nâng cao năng suất lao động và tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện các chính sách về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đng; bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai, giữ vững ổn định chính trị, củng cquốc phòng, đảm bảo an ninh và trật tự an toàn xã hội.

Căn cứ mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp sau đây:

I. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NĂM 2018

1. Tiếp tục thực hiện các biện pháp điều hành chính sách tài chính, tiền tệ, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh tạo động lực bảo đảm ổn định và thúc đy tăng trưởng kinh tế

Thực hiện chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, bảo đảm hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả. Phấn đấu nguồn vốn hoạt động tăng 14,5%, tăng trưởng tín dụng tăng trên 15%. Tăng cường kiểm soát lạm phát, tỷ giá USD và giá vàng; duy trì ổn định lãi suất huy động; nâng cao chất lượng tín dụng theo hướng ưu tiên cho vay phục vụ sản xuất, kinh doanh, cho vay nông nghiệp nông thôn, sản xuất xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tiếp tục thực hiện các giải pháp cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn liền với xử lý nợ xấu trong mức kiểm soát dưới 3%. Tăng cường đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giám sát ngân hàng. Phấn đấu tăng trưởng kinh tế trên 7,5%; thu nhập bình quân đầu người đạt 1.970 USD.

Tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật Ngân sách nhà nước, các Luật Thuế sửa đổi bổ sung và nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước theo các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân. Ngay từ đầu năm các cơ quan Thuế, Hải quan triển khai nhiệm vụ thu năm 2018 cho các địa phương, đơn vị; tăng cường công tác thanh, kiểm tra, xử lý nợ đọng thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước. Phấn đấu thu ngân sách trên địa bàn đạt 9.236 tỷ đồng.

Các ngành, các cấp thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính, điều hành ngân sách, tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả việc sử dụng ngân sách nhà nước, gắn với huy động tối đa các nguồn lực ngoài nhà nước để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi theo đúng dự toán được giao; hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán, triệt để tiết kiệm các khoản chi liên quan đến mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền; giảm tối đa kinh phí hội thảo, hội nghị, đi công tác nước ngoài; thực hiện các khoản chuyển nguồn theo đúng quy định. Quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả tài sản công và sử dụng vốn vay.

Tập trung rà soát quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, đẩy nhanh xử lý vướng mắc công tác bồi hoàn giải phóng mặt bằng,.... của các địa phương tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư và triển khai các dự án đầu tư. Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ đầu tư công đảm bảo tiến độ, chất lượng, minh bạch, hiệu quả trong công tác đấu thầu, tổ chức thực hiện đảm bảo lộ trình đấu thầu qua mạng; đồng thời tổ chức triển khai, giao sớm kế hoạch đ đy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân ngay từ những tháng đầu năm, nhất là các công trình hạ tầng kỹ thuật bị thiệt hại do thiên tai, dự án trọng điểm, không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản. Kiên quyết xử lý nghiêm và kịp thời các vi phạm trong lĩnh vực đầu tư công.

Thực hiện tốt Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và các văn bản hướng dẫn thi hành luật. Đăng tải danh sách doanh nghiệp đã và đang giải quyết thủ tục phá sản trên Cổng Thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp phát triển mạnh doanh nghiệp, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp; chú trọng thu hút đầu tư nước ngoài sử dụng công nghệ cao và các tập đoàn đa quốc gia gắn với phát triển doanh nghiệp trong nước và công nghiệp hỗ trợ. Hoàn thiện các cơ chế, chính sách về đầu tư kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể. Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu đi mới quản lý, đổi mới công nghệ, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất cạnh tranh, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Chú trọng công tác bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm đặc trưng chủ lực của tỉnh. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Tập trung khai thác tốt các thị trường truyền thống, gắn với phát triển các thị trường mới, đẩy mạnh kết nối giữa nhà phân phối và nông dân tại các vùng sản xuất nông sản. Phấn đấu tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 520 triệu USD; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 95.500 tỷ đồng. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất hàng giả, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

2. Tiếp tục thực hiện các khâu đột phá, các chương trình trọng điểm

Kịp thời triển khai điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt) và các điều chỉnh quy hoạch sản phẩm của các ngành, lĩnh vực làm cơ sở cho các sở, ban, ngành, địa phương tiếp tục rà soát các quy hoạch tạo sự gắn kết và đồng bộ khi xây dựng các kế hoạch, chương trình triển khai thực hiện và đề xuất các công trình đầu tư cho phù hợp, hiệu quả. Hoàn tất các thủ tục trình phê duyệt đề án Đơn vị Hành chính - Kinh tế đặc biệt Phú Quốc.

Triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và những năm tiếp theo. Phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2018 là 60%, trong đó lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ 48%. Thực hiện tốt các chính sách đào tạo và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao; nâng chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo.

Đẩy mạnh khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông, lưới điện, thủy lợi, hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu... Triển khai bố trí nguồn lực đầu tư kịp thời cho các chương trình, dự án trong năm đã được đưa vào kế hoạch trung hạn giai đoạn 2016 - 2020. Ưu tiên phân bổ nguồn vốn đy nhanh các dự án quan trọng, cấp thiết, thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia; các công trình thanh toán trả nợ tồn đọng và hoàn vốn đã ứng trước để quyết toán; hỗ trợ theo hình thức công tư; đối ứng dự án ODA; các công trình hoàn thành trong năm 2018 và chuyn tiếp.

3. Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao năng suất, hiệu quả và năng lực cạnh tranh

Phát triển nông nghiệp theo hướng thâm canh tăng năng suất, nâng cao chất lượng an toàn thực phẩm; tăng hiệu quả sản xuất để thích ứng, thích nghi, ứng phó và khai thác những lợi thế mới từ biến đổi khí hậu. Quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, thí điểm, từng bước mở rộng sản xuất nông nghiệp bằng công nghệ cao và nông nghiệp hữu cơ; phát triển chăn nuôi. Phấn đấu nâng tỷ lệ sản xuất lúa chất lượng cao đạt trên 80% tổng diện tích gieo trồng. Đẩy mạnh sản xuất rau màu và cây công nghiệp. Phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung, trang trại, gia trại, ứng dụng kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, khép kín, nâng cao năng suất, giảm chi phí. Đẩy mạnh trồng mới rừng phòng hộ ven biển, gắn với triển khai thực hiện dự án nâng cấp đê. Phát triển rừng sản xuất làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ. Tiếp tục khuyến khích phát triển và đẩy mạnh đánh bắt xa bờ. Nâng cao nhận thức của ngư dân trong việc chấp hành các quy định của Chính phủ Việt Nam về quản lý nghề cá và luật pháp quốc tế khi tham gia đánh bắt hải sản, chỉ đạo triển khai thực hiện Chỉ thị số 45/CT-TTg ngày 13/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ giải pháp cấp bách để khắc phục cảnh báo của Ủy ban Châu Âu về chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định.

Tập trung đầu tư hoàn thành các cống ven biển kiểm soát xâm nhập mặn để điều tiết mặn, ngọt phục vụ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản; đầu tư nâng cấp, mở rộng các cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão, hệ thống đê bin và các cống; hệ thống các công trình cấp nước nông thôn, tập trung địa bàn các xã xây dựng nông thôn mới, vùng ven biển, đảo. Chuyển dần diện tích nuôi thủy sản quảng canh sang bán thâm canh, thâm canh quy mô công nghiệp ở những nơi có điều kiện thuận lợi. Phát triển các hình thức liên kết theo chui sản xuất. Đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thủy sản nước mặn ven biển như cá lồng bè, nhuyễn thể 02 mảnh vỏ, mô hình tôm càng xanh xen tôm sú và tôm - cua kết hợp ở các địa phương. Phấn đấu sản lượng nuôi trồng thủy sản 230.000 tấn (trong đó tôm nuôi 69.000 tấn).

Đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ cấu ngành. Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển các thợp tác, hợp tác xã và kinh tế trang trại trong sản xuất nông nghiệp. Tổ chức các chương trình đào tạo nghề cho nông dân phù hợp với đặc điểm của từng vùng, phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.

Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp chế biến xuất khẩu tỉnh đến năm 2020. Phát triển sản xuất công nghiệp có lợi thế gắn với đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng thương hiệu và nâng sức cạnh tranh trên thị trường. Chú trọng phát triển công nghiệp phụ trợ, công nghiệp sử dụng nhiều lao động như may mặc, giày da, gỗ,... phấn đấu tăng giá trị sản xuất ngành công nghiệp 9,2%. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp của tỉnh.

Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành và tổ chức triển khai thực hiện dự án điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển du lịch, nhất là quy hoạch chi tiết ở các khu, điểm, tuyến du lịch ở các vùng du lịch trọng điểm. Tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá về du lịch thông qua các đơn vị kinh doanh du lịch lữ hành, các cơ quan truyền thông trong và ngoài nước. Tăng cường đào tạo; nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, hướng dẫn viên du lịch. Tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh, dịch vụ du lịch; đảm bảo trật tự, an ninh và an toàn cho khách du lịch; nâng cao nhận thức của cộng đồng trong bảo vệ tài nguyên, môi trường biển. Phấn đấu năm 2018 đón 7,1 triệu lượt khách tham quan du lịch, tăng 16,8% so cùng kỳ, trong đó khách đến các khu, điểm du lịch 3,95 triệu lượt khách, tăng 24,8% so cùng kỳ (riêng khách quốc tế đạt 430 ngàn lượt khách, tăng 16,8% so cùng kỳ); tổng doanh thu đạt 5.900 tỷ đồng, tăng 28,8% so cùng kỳ.

Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ, nâng cao chất lượng vận tải đường bộ, đường thủy và đường hàng không. Tăng cường quản lý nhà nước đối với chất lượng các phương tiện, dịch vụ vận tải, đảm bảo an toàn giao thông. Phấn đấu năm 2018, khối lượng vận tải hàng hóa đạt 11,75 triệu tấn, tăng 9,28%; khối lượng vận tải hành khách đạt 83,68 triệu lượt hành khách, tăng 7,49% so với năm 2017.

4. Bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội

Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội. Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đã ban hành đối với người có công với cách mạng; chính sách trợ giúp xã hội, chính sách ưu đãi các đối tượng yếu thế trong xã hội, nhất là chương trình hỗ trợ nhà ở cho người có công, hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 1-1,5%, giảm nghèo bền vững, riêng các xã đặc biệt khó khăn giảm 2%, quan tâm đầu tư vùng đặc biệt khó khăn; nhân rộng các mô hình giảm nghèo đã và đang thực hiện có hiệu quả ở các địa phương nhằm đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, hạn chế tái nghèo. Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, phấn đấu có thêm 11 xã đạt 19 tiêu chí nông thôn mới, nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới 51/118 xã.

Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, quy hoạch mạng lưới trường, lớp (hạn chế điểm lẻ) bảo đảm cơ cấu hợp lý theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Chú trọng đầu tư xây dựng các phòng học mầm non, tiểu học, trường đạt chuẩn quốc gia, trường trọng điểm và trường chuyên biệt trên địa bàn tỉnh. Thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy và công tác thanh tra, kiểm tra giáo dục các cấp; gắn với củng cố, sắp xếp, đội ngũ giáo viên, khắc phục tình trạng thừa, thiếu cục bộ giáo viên. Thực hiện tốt việc huy động học sinh trong độ tuổi từ 6-14 tuổi đến trường đạt trên 96% trở lên; làm tốt công tác phân luồng học sinh sau trung học, hạn chế học sinh bỏ học. Tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn với nâng cao hiệu quả dạy nghề; tổ chức rà soát, bổ sung các ngành, nghề đào tạo phù hợp, gắn kết chặt chẽ trong công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm. Phấn đấu giải quyết việc làm 35.000 lượt người; giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 3,74%.

Triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả các chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tham gia phát triển kinh tế, phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số từ 1-2%. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trong đồng bào dân tộc, tôn giáo tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước, chấp hành đúng pháp luật, nâng cao cảnh giác và chủ động đấu tranh với việc tuyên truyền xuyên tạc của các thế lực thù địch.

[...]