HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2017/NQ-HĐND
|
Quảng Ngãi, ngày
9 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHÓA XII - KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Sau khi
xem xét các Tờ trình số 229/TTr-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2017, Tờ trình số
237/TTr-UBND ngày 5 tháng 12 năm 2017 và Báo cáo số 264/BC-UBND ngày 20 tháng
11 năm 2017 của UBND tỉnh; Báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân
dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân
dân tỉnh nhất trí thông qua Báo cáo của UBND tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội,
quốc phòng an ninh năm 2017, kế hoạch phát triển năm 2018 và nhấn mạnh một số vấn
đề chủ yếu sau:
1. Về kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2017
Với sự nỗ
lực, quyết tâm của cả hệ thống chính trị, sự cố gắng của các ngành, các cấp,
doanh nghiệp, toàn quân và toàn dân trong tỉnh thực hiện đúng chủ đề của năm “Đổi
mới phương thức lãnh đạo, điều hành; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và
khởi nghiệp” tình hình kinh tế - xã hội năm 2017 tương đối ổn định, một số lĩnh
vực có chuyển biến tích cực. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu hầu hết đều
đạt và vượt so với kế hoạch đề ra (36/37 chỉ tiêu). Tổng sản phẩm trên địa bàn
(GRDP) vượt kế hoạch; tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng cao; xuất khẩu tăng mạnh,
vượt mục tiêu đề ra của cả năm; du lịch có chuyển biến tích cực, nhất là du lịch
Lý Sơn. Môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện đáng kể, thu hút đầu tư và
phát triển doanh nghiệp tăng cao nhất từ trước đến nay, tạo tiền đề thúc đẩy
tăng trưởng các năm tiếp theo. Công tác cải cách hành chính, nhất là cải cách
thủ tục hành chính có chuyển biến. Các lĩnh vực văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ.
Chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội tiếp tục được quan tâm thực hiện tốt.
Giáo dục và đào tạo tiếp tục được đổi mới, chất lượng dạy và học được cải thiện
. Các lĩnh vực khác như y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, tạo việc làm tiếp tục
đạt được những kết quả đáng ghi nhận. An ninh chính trị được giữ vững, trật tự,
an toàn xã hội được duy trì ổn định.
Tuy nhiên,
kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn còn một số tồn tại, hạn chế cần tập trung khắc phục:
Giá trị sản xuất công nghiệp giảm so với cùng kỳ; giá trị dịch vụ không đạt kế
hoạch; thị trường một số nông sản thiếu ổn định, chưa gắn sản xuất với chế biến,
tiêu thụ. Thu hút và hỗ trợ đầu tư chuyển biến chậm, một số chính sách chưa tạo
động lực để thu hút đầu tư; còn tư tưởng trông chờ, phụ thuộc nhiều vào nguồn lực
đầu tư của Nhà nước, việc huy động các nguồn lực xã hội còn thấp; chậm đổi mới
cách nghĩ, cách làm. Quản lý tài nguyên, môi trường còn nhiều hạn chế; tình trạng
ô nhiễm môi trường gia tăng; một số khó khăn, vướng mắc trong bồi thường, giải
phóng mặt bằng còn thiếu giải pháp để giải quyết dứt điểm. Hoạt động của các cơ
quan báo, đài chậm đổi mới; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước
còn hạn chế; đề tài, dự án khoa học ứng dụng vào thực tế ít, hiệu quả thấp.
Công tác điều tra, truy tố, xét xử một số vụ án chậm, nhất là các vụ án dân sự,
hành chính; công tác thi hành án còn nhiều bất cập; khiếu nại, tố cáo còn diễn
biến phức tạp.
Bên cạnh
những nguyên nhân khách quan do nội lực kinh tế của tỉnh còn yếu, nguồn vốn đầu
tư từ ngân sách còn hạn chế; năng lực của một số doanh nghiệp được cấp phép đầu
tư còn thấp, vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng; thời tiết
lũ lụt tác động tác động tiêu cực... thì nguyên nhân chủ quan vẫn là chủ yếu đó
là: Hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền các cấp có mặt còn hạn
chế, kỷ luật, kỷ cương hành chính nhiều nơi chưa nghiêm; năng lực, tinh thần
trách nhiệm thực thi nhiệm vụ của một bộ phận cán bộ, công chức còn hạn chế
chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
2. Về mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu năm
2018
a) Mục
tiêu tổng quát:
Thực hiện
chủ đề năm 2018 là “Tinh gọn tổ chức bộ máy, biên chế; nâng cao kỷ luật, kỷ
cương, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị; huy động nguồn lực
xã hội; đồng hành, hỗ trợ doanh nghiệp” Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của
hệ thống chính trị; sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị và các đơn vị
sự nghiệp công lập tinh gọn; huy động nhiều nguồn lực thực hiện hiệu quả 3 nhiệm
vụ đột phá, 3 nhiệm vụ trọng tâm và các nghị quyết, kết luận của Tỉnh ủy; cải
thiện đời sống nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội; giữ vững ổn định chính trị, bảo
đảm quốc phòng, an ninh, trật tự và an toàn xã hội.
b) Các chỉ
tiêu chủ yếu:
(1) Tổng sản
phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng (giá SS 2010): 9-9,5%
* Tổng sản
phẩm không tính sản phẩm lọc hóa dầu tăng: 8,5-9%.
(2) GRDP
bình quân đầu người: 2.509 USD/người (57,7 triệu đồng/người).
(3) Cơ cấu
kinh tế:
- Công
nghiệp-xây dựng: 53-54%;
- Dịch vụ:
28-29%;
- Nông,
lâm nghiệp và thủy sản: 18-19%.
(4) Tổng vốn
đầu tư phát triển toàn xã hội: 27.000-29.000 tỷ đồng.
(5) Tổng
thu ngân sách trên địa bàn: 14.913,5 tỷ đồng.
(6) Kim ngạch
xuất khẩu: 450 triệu USD.
(7) Tỷ lệ
đô thị hóa toàn tỉnh đạt: 20,37%.
(8) Thêm số
xã đạt chuẩn nông thôn mới: 18 xã.
(9) Tỷ lệ
lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội còn: 42%. Tỷ lệ qua đào tạo nghề
khoảng: 51%.
(10) Tỷ lệ
trường đạt chuẩn quốc gia: Mầm non: 30,23%; Tiểu học: 70,37%; Trung học cơ sở:
69,46%; Trung học phổ thông: 55,23%.
(11) Số
giường bệnh/1vạn dân (không tính trạm y tế xã): 27,3 giường; số bác sỹ/vạn dân:
6,5 bác sỹ; tuổi thọ trung bình: 74 tuổi; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 8,5‰; tỷ
lệ tham gia bảo hiểm y tế: 88,23%.
(12) Tỷ lệ
phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội: 30%
(13) Tỷ lệ
đạt chuẩn văn hóa: Gia đình văn hóa: 85%; thôn, khối phố văn hóa: 85%; cơ quan,
đơn vị văn hóa: 91%.
(14) Tỷ lệ
hộ nghèo bình quân giảm: 1,59%, trong đó miền núi giảm: 5,47%.
(15) Tỷ lệ
dân cư đô thị dùng nước sạch: 88%; tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ
sinh: 91%; tỷ lệ xử lý chất thải nguy hại: 50%; tỷ lệ xử lý chất thải y tế đạt
chuẩn, quy chuẩn quốc gia: 80%.
(16) Tỷ lệ
độ che phủ rừng: Có tính cây phân tán: 51,7%; không tính cây phân tán: 49,8%.
(17) Xây dựng
xã phường, thị trấn vững mạnh về quốc phòng đạt 92%. Trong đó: xã, phường,
thị trấn vững mạnh toàn diện: 55%.
(18) Xây dựng
xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn“An toàn về an ninh trật tự” đạt
85%.
3. Một số nhiệm vụ, giải pháp chính
Hội đồng
nhân dân tỉnh cơ bản tán thành nhiệm vụ, giải pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa
án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh trình và các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh kiến nghị trong các báo cáo thẩm tra, báo cáo giám sát, khảo sát
chuyên đề; đồng thời, yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
a) Tổ chức
thực hiện tốt Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung
ương khóa XII về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức gắn với thực hiện Đề án vị trí việc làm và cơ cấu
ngạch công chức. Đẩy mạnh việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức
đúng thực chất, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức. Tiếp tục
đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Chỉ đạo
thực hiện các chủ trương, chính sách của nhà nước về hỗ trợ tháo gỡ khó khăn vướng
mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung các
giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy phát triển sản xuất,
tăng trưởng kinh tế bền vững; nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và tạo điều
kiện, khuyến khích đổi mới, sáng tạo khởi nghiệp. Chủ động đa dạng hóa hoạt động
xúc tiến đầu tư; chủ động gặp gỡ trực tiếp để mời gọi các nhà đầu tư lớn, các
nhà đầu tư có thương hiệu trong chuỗi giá trị quốc gia hoặc toàn cầu; phối hợp
chặt chẽ với các tập đoàn, doanh nghiệp lớn xúc tiến thu hút đầu tư vào các
ngành, lĩnh vực tỉnh có lợi thế; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các
nhà đầu tư tăng quy mô, mở rộng sản xuất kinh doanh. Thực thi các cam kết và đồng
hành hỗ trợ cùng doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc triển khai dự án đã được cấp
phép đầu tư. Tiếp tục triển khai thực hiện việc cổ phần hóa cơ cấu lại doanh
nghiệp nhà nước theo đúng tiến độ.
c) Chuẩn bị
tốt các điều kiện tổ chức thực hiện Luật quy hoạch khi có hiệu lực, triển khai
thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả quy hoạch chi tiết các đô thị, huyện lỵ trung
tâm của các địa phương, các khu vực làm động lực phát triển kinh tế của tỉnh.
Chuẩn bị các điều kiện để xây dựng mới Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh quy hoạch
vùng, quy hoạch xây dựng 1/2000 các huyện, thành phố đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030.
Huy động,
sử dụng hiệu quả nhiều nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng; hoàn thành đưa vào
sử dụng Cầu Thạch Bích; khởi công cầu Cửa Đại, đập dâng sông Trà Khúc, nâng cấp,
mở rộng đường Quảng Ngãi - Chợ Chùa...; tiếp tục làm việc với các Bộ ngành
Trung ương để sớm đầu tư, nâng cấp Quốc lộ 24B (trước mắt đoạn từ đường sắt Bắc
Nam đến Trung tâm huyện lỵ Sơn Tịnh mới). Đề nghị Bộ Giao thông vận tải đôn đốc
cac nhà thầu triển khai thi công hoàn thành đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi
trước tháng 6/2018, Quốc lộ 1 (đoạn Dốc Sỏi - VSIP)...
Đẩy nhanh
tiến độ xây dựng hạ tầng đô thị thành phố Quảng Ngãi, trung tâm huyện Sơn Tịnh
mới, đô thị Đức Phổ và kết cấu hạ tầng đô thị cấp huyện theo hướng tỉnh hỗ trợ
một phần, còn lại huy động từ quỹ đất hoặc hợp tác theo phương thức đối tác
công tư (PPP). Kiểm tra, đôn đốc thực hiện các dự án bất động sản ở các đô thị;
quản lý chất lượng các dự án bất động sản từ khâu quy hoạch, chủ trương đầu tư,
thực hiện đầu tư và quản lý, vận hành các khu đô thị mới, chú trọng quản lý chất
lượng đô thị.
d) Tiếp tục
thực hiện Kết luận số 18-KL/TU của Tỉnh ủy về đẩy mạnh phát triển công nghiệp
giai đoạn 2016-2020. Đẩy nhanh tiến độ các dự án cơ sở hạ tầng Khu kinh tế Dung
Quất và các Khu công nghiệp, hạ tầng giao thông và hạ tầng đô thị để tăng cường
thu hút đầu tư, trong đó trọng tâm là tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong bồi thường,
giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch. Tiếp tục tập trung hỗ trợ nhà đầu tư triển
khai các dự án lớn như: Khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất, dự
án nâng cấp mở rộng Nhà máy lọc dầu Dung Quất, Khu đô thị công nghiệp Dung Quất,
Khu công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ VSIP,... Tiếp tục rà soát, xử lý các dự án
chậm tiến độ. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các cụm công nghiệp.
đ) Thực hiện
có hiệu quả Đề án phát triển kinh tế biển đảo tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2016-2020. Tập trung chỉ đạo phát triển kinh tế biển, đảo gắn với bảo vệ vững
chắc chủ quyền quốc gia và nâng cao đời sống nhân dân. Tiếp tục thực hiện Nghị
định số 67/2014/NĐ-CP và Nghị định số 89/2015/NĐ-CP về một
số chính sách khuyến khích phát triển thủy sản, tổ chức thực hiện tốt chương
trình cải hoán, đóng mới tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới; tổ chức lại sản xuất của
ngư dân trên biển theo mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp; khuyến
khích đầu tư dịch vụ cảng biển, vận tải biển, đóng, sửa chữa tàu thuyền, dịch vụ
hậu cần nghề cá...
e) Đẩy mạnh
triển khai thực hiện Kết luận số 30-KL/TU ngày 26/4/2016 của Tỉnh ủy về phát
triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Ban hành cơ chế
khuyến khích tích tụ, tập trung đất nông nghiệp; khuyến khích liên kết sản xuất,
chế biến, tiêu thụ nông sản, thủy sản, từng bước hình thành chuỗi giá trị, tạo
đầu ra ổn định cho hàng nông sản; nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả, liên
kết sản xuất theo chuỗi giá trị. Nâng cao năng lực dự báo thị trường, định hướng
sản xuất một số loại nông sản đặc thù, có lợi thế. Chuyển mạnh từ sản xuất hộ
gia đình sang mô hình sản xuất trang trại, hợp tác xã, doanh nghiệp để liên kết
sản xuất, chế biến, tiêu thụ. Đẩy mạnh phát triển ngành nghề nông thôn gắn với
mỗi xã, phường một sản phẩm. Đẩy mạnh sản xuất nông sản sạch, nông sản hữu cơ
và nông nghiệp công nghệ cao. Trước mắt, tập trung hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho dự án Trang trại bò sữa Vinamilk; dự án
chuỗi nông nghiệp công nghệ cao OFB; dự án sản xuất rau, củ, quả dược liệu công
nghệ cao Mộ Đức... sớm đưa vào hoạt động; triển khai thực hiện thí điểm chương
trình phát triển cây gai xanh AP1 ở một số địa phương.
g) Chỉ đạo
quyết liệt, phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách nhà nước năm
2018 do HĐND tỉnh giao. Tổ chức điều hành, quản lý chặt chẽ nguồn thu, thực hiện
thu đúng, thu đủ; chống thất thu, nợ đọng thuế; hạn chế ứng trước dự toán. Tiếp
tục cơ cấu lại chi ngân sách, bảo đảm tỷ lệ hợp lý giữa chi đầu tư, chi thường
xuyên và chi trả nợ; giảm chi thường xuyên, tăng chi cho đầu tư phát triển, ưu
tiên cho các nhiệm vụ đột phá, nhiệm vụ trọng tâm; tiết kiệm, quản lý chặt chẽ
và sử dụng dự phòng ngân sách theo quy định. Tiếp tục thực hiện tiết kiệm chi
3% trên tổng chi thường xuyên (trừ lương và các khoản có tính chất như lương) để
bố trí kinh phí thực hiện các Đề án, chính sách: Tuyển chọn học sinh, sinh viên
tỉnh Quảng Ngãi cử đi đào tạo trong và ngoài nước giai đoạn 2016 - 2020 và những
năm tiếp theo; thu hút, ưu đãi nguồn nhân lực chất lượng cao đến công tác, làm
việc tại tỉnh.
Huy động tối
đa nguồn lực xã hội; khuyến khích các hình thức đầu tư theo phương thức đối tác
công tư; thực hiện lồng ghép hợp lý các nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Sử dụng
hiệu quả vốn nhà nước, ưu tiên bố trí cho giáo dục, y tế, giảm nghèo, tạo việc
làm, phát triển nông nghiệp, nông thôn; các dự án thật sự cần thiết, cấp bách
mà các thành phần kinh tế ngoài nhà nước không đầu tư.
Nâng cao
hiệu quả đầu tư công; đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công;
tập trung vốn hoàn thành các công trình trọng điểm, sớm phát huy hiệu quả; quản
lý, giám sát chất lượng công trình, kiên quyết xử lý tình trạng lãng phí, tiêu
cực.
h) Tập
trung tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ môi trường; khuyến
khích đầu tư các dự án bảo vệ môi trường, thu gom xử lý rác thải, nước thải. Rà
soát, kiểm tra, có biện pháp xử lý các mỏ khoáng sản thực hiện không đảm bảo
các quy định về khai thác, cải tạo phục hồi môi trường, thuê đất khoáng sản;
tăng cường quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
Tiếp tục xử
lý các kho thuốc bảo vệ thực vật còn tồn lưu bị ô nhiễm nghiêm trọng. Tăng cường
kiểm tra, giám sát hoạt động xả thải của các nhà máy có lượng xả thải lớn ra
môi trường; khuyến khích, thu hút các dự án đầu tư bảo vệ môi trường, thu gom xử
lý rác thải, nước thải. Chủ động thực hiện có hiệu quả công tác ứng phó với biến
đổi khí hậu, giảm nhẹ thiên tai.
i) Đổi mới
căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã
hội các cơ sở giáo dục, đào tạo; xác định rõ, công khai mục tiêu, chuẩn đầu ra
từng bậc học, môn học, chương trình và chuyên ngành đào tạo; định hướng và giáo
dục nghề nghiệp ở THPT và giáo dục sau THPT; khuyến khích xã hội hóa giáo dục.
Phấn đấu tăng 02 trường mầm non; 05 trường tiểu học; 05 trường THCS và 01 trường
THPT đạt chuẩn quốc gia; ưu tiên nguồn lực đầu tư để duy trì số trường chuẩn,
chống rớt chuẩn.
k) Nâng
cao chất lượng dịch vụ y tế, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tăng cường
kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế chuyên môn, tinh thần thái độ phục vụ;
chủ động phòng, chống dịch bệnh. Xây dựng kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực y tế. Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đội ngũ bác sĩ, dược sĩ đại học
về công tác tại tỉnh. Tiếp tục thực hiện và mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính các cơ sở y tế công lập. Huy động
các nguồn lực để đầu tư hoàn thiện Bệnh viện Y học cổ truyền; đổi mới cơ chế quản
lý, đầu tư xây dựng Trường Cao đẳng y tế Đặng Thùy Trâm. Nâng cao hiệu quả hoạt
động mạng lưới y tế dự phòng, y tế cơ sở; tăng cường giám sát dịch tễ, kịp thời
phát hiện, khống chế các loại dịch bệnh; bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Đẩy
nhanh tiến độ thực hiện dự án Khu dịch vụ chất lượng cao Bệnh viện đa khoa tỉnh.
l) Tạo việc
làm mới cho 40.000 lao động; giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống 3,6%; xuất
khẩu lao động 1.800 người.
Hoàn thành
và triển khai thực hiện Đề án đổi mới công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề
theo hướng nguồn lực hỗ trợ cho doanh nghiệp, người lao động để gắn với giải
quyết việc làm; liên kết, tạo cơ hội để doanh nghiệp tham gia vào quy trình đào
tạo. Thực hiện có hiệu quả Đề án thí điểm chính sách khuyến khích hộ nghèo tạo
ra nhiều sản phẩm để tăng thu nhập và vươn lên thoát nghèo bền vững ở 02 huyện
Sơn Tây và Tây Trà.
m) Thực hiện
có hiệu quả các chương trình, chính sách dân tộc và miền núi, giảm nghèo, nhất
là hỗ trợ sản xuất, định canh, định cư; chú trọng bồi dưỡng, đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực. Tăng cường công tác giáo dục, y tế và chăm sóc sức khoẻ cho đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận
động; tạo điều kiện để người dân chủ động tham gia xây dựng, thực hiện và giám
sát việc thực hiện chính sách.
n) Thực hiện
Đề án phát triển dịch vụ, du lịch tỉnh giai đoạn 2016-2020 Huy động nhiều nguồn
lực, tranh thủ sự ủng hộ của Trung ương để đầu tư phát triển huyện đảo Lý Sơn mạnh
về kinh tế trọng tâm là phát triển dịch vụ, du lịch. Mở rộng liên kết, hợp tác
trong quảng bá, xúc tiến; phát triển các loại hình, sản phẩm du lịch đặc sắc,
đa dạng; đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch. Tiếp tục xây dựng cơ sở hạ
tầng để thu hút đầu tư, kinh doanh du lịch tại các khu, điểm du lịch. Hoàn thành
hồ sơ Công viên địa chất toàn cầu Lý Sơn, Bình Châu và vùng phụ cận, trình
UNESCO chậm nhất trong tháng 7/2018; hỗ trợ sớm hoàn thiện các thủ tục để nhà đầu
tư triển khai dự án Công viên hòa bình Mỹ Lai.
Tổ chức tốt
các hoạt động văn hóa, tuyên truyền các ngày lễ lớn, ngày kỷ niệm, các sự kiện
chính trị của tỉnh, của cả nước. Phát động phong trào thể dục thể thao sâu rộng
trong quần chúng nhân dân; duy trì, phát huy các môn thể thao thành tích cao có
lợi thế của tỉnh. Tổ chức thành công Đại hội thể dục, thể thao tỉnh và tham gia
Đại hội thể dục, thể thao toàn quốc đạt kết quả tốt.
o) Phát
triển hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quan trọng, tạo nền
tảng phát triển Chính quyền điện tử, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin. Triển
khai ứng dụng chữ ký số trong trao đổi văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước cấp
tỉnh, cấp huyện đạt 100%; phấn đấu đạt 20% cấp xã. Có 70% văn bản trao đổi giữa
các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử.
Nâng cấp mở
rộng Cổng thông tin điện tử tỉnh trở thành Cổng giao dịch điện tử tỉnh. Thiết lập
tổng đài hành chính công tỉnh. Liên thông Hệ thống quản lý văn bản và điều hành
trong các cơ quan nhà nước đến cấp xã. Đầu tư hoàn thành Trung tâm tích hợp dữ
liệu tập trung của tỉnh.
p) Thực hiện
có hiệu quả hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học-công nghệ phục vụ các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, nhất là trong lĩnh vực khuyến nông - lâm -
ngư gắn với xây dựng nông thôn mới và khởi nghiệp; phát triển các sản phẩm chủ
lực, đặc trưng của địa phương. Giới thiệu, nhân rộng các mô hình ứng dụng tiến
bộ khoa học - công nghệ.
Tổ chức thực
hiện có hiệu quả các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động
doanh nghiệp tham gia chương trình đổi mới thiết bị, công nghệ; thực hiện kế hoạch
hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; tổ chức cuộc thi khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo.
q) Thực hiện
nghiêm túc Chỉ thị số 20/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về thanh tra, kiểm tra
đối với doanh nghiệp. Tập trung chỉ đạo giải quyết những vụ việc khiếu nại, tố
cáo phức tạp, gay gắt, những vụ đông người. Tăng cường kiểm tra trách nhiệm đối
với Thủ trưởng các cơ quan hành chính trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo ở các cấp, nhất là ở cấp huyện, cấp xã. Tăng cường đôn đốc xử lý
sau thanh tra; chú trọng phòng ngừa phát sinh khiếu nại, tố cáo.
r) Tăng cường
hiệu quả công tác thực thi pháp luật, bảo đảm gắn kết chặt chẽ công tác theo
dõi thi hành pháp luật với công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật.
Nâng cao chất lượng, đảm bảo tiến độ công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật; thực hiện tự kiểm tra thường xuyên và kịp thời. Rà soát, đơn giản
hóa, công bố, công khai, minh bạch thủ tục hành chính; tăng cường kiểm tra định
kỳ và đột xuất tình hình thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính ở các
cấp.
s) Chủ động
đẩy mạnh các hoạt động giao lưu, hợp tác hữu nghị truyền thống với các địa
phương của CHDCND Lào; tiếp tục mở rộng, thiết lập quan hệ hợp tác với các cơ
quan ngoại giao, các địa phương, các doanh nghiệp nước ngoài. Tranh thủ vận động
các nguồn hỗ trợ chính thức của các tổ chức và cá nhân nước ngoài. Tăng cường
tuyên truyền đối ngoại, quảng bá, giới thiệu về tiềm năng, thế mạnh, khả năng hợp
tác của tỉnh.
t) Kết hợp
chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo an ninh, quốc phòng. Duy
trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu; mở các đợt cao điểm tấn công, truy
quét, trấn áp tội phạm; tăng cường phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm trật tự an
toàn giao thông. Tuyên truyền, giáo dục và có chế tài hữu hiệu để ngư dân không
xâm phạm chủ quyền vùng biển các nước khai thác thủy sản. Nâng cao hiệu quả
công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; chất lượng, hoạt động của các cơ
quan tư pháp. Hoàn thành chỉ tiêu tuyển quân năm 2018, tổ chức diễn tập khu vực
phòng thủ tỉnh đạt kết quả tốt.
v) Phát
huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, xã hội trong việc phối
hợp tổ chức thực hiện và tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân đoàn kết,
tin tưởng và tích cực tham gia thực hiện các chủ trương, chính sách của Trung
ương và của tỉnh. Các cơ quan nhà nước các cấp phải chủ động cung cấp thông tin
một cách đầy đủ, kịp thời, công khai, minh bạch về tình hình kinh tế - xã hội
và các chủ trương, chính sách trong chỉ đạo, điều hành thông qua nhiều hình thức
để nhân dân biết, giám sát. Tăng cường tổ chức đối thoại và tiếp nhận các ý kiến
phản biện để tạo sự đồng thuận cao và phát huy sức mạnh của toàn xã hội trong
việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2018.
Điều 2. Hội đồng
nhân dân tỉnh nhất trí với đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số
237/TTr-UBND ngày 5/12/2017 của UBND tỉnh về việc giải quyết vướng mắc liên
quan đến việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ để thực hiện
dự án trong năm 2018 trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban
nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm
vụ của mình tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo bổ sung kết quả đầy đủ về tình hình thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội đến hết tháng 12/2017; Báo cáo kết quả giải quyết
các kiến nghị theo các báo cáo giám sát của Thường trực và các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh, các nội dung chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, kiến
nghị của cử tri tại kỳ họp thứ 8 và những vấn đề của kỳ họp trước chưa có kết
quả giải quyết tại các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh trong năm 2017.
3. Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Hội đồng
nhân dân tỉnh kêu gọi các cấp, các ngành, quân và dân trong tỉnh nêu cao tinh
thần thi đua yêu nước, đoàn kết, nỗ lực phấn đấu, tận dụng thời cơ thuận lợi,
vượt qua khó khăn, thách thức, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội
năm 2018.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi Khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày
9 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 19 tháng 12 năm 2017./.
|
CHỦ TỊCH
Bùi Thị Quỳnh Vân
|