THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2235/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG VƯỜN QUỐC
GIA PHONG NHA - KẺ BÀNG, TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2003 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch
xây dựng;
Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 03 năm 2006 của Chính phủ về thi hành
Bảo vệ và Phát triển rừng;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch chung xây dựng Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ
Bàng, tỉnh Quảng Bình đến năm 2025 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên
cứu có diện tích khoảng 288.999 ha, bao gồm Vườn Quốc gia và vùng đệm thuộc địa
phận các huyện Bố Trạch, Quảng Ninh, Minh Hóa. Ranh giới nghiên cứu được xác định
như sau:
+ Phía Bắc giáp
các xã: Hóa Sơn, Minh Hóa, Tân Hóa thuộc huyện Minh Hóa, xã Cao Quảng thuộc huyện
Tuyên Hóa và xã Quảng Sơn thuộc huyện Quảng Trạch;
+ Phía Nam giáp
xã Trường Sơn thuộc huyện Quảng Ninh và một phần ranh giới huyện Bố Trạch;
+ Phía Đông giáp
các xã: Cự Nẫm, Phú Định thuộc huyện Bố Trạch;
+ Phía Tây giáp
biên giới Việt Nam - Lào.
Tổng diện tích khu
vực lập quy hoạch xây dựng khoảng 40.860 ha chủ yếu nằm trong phạm vi vùng đệm
và khu vực mở rộng. Ranh giới cụ thể sẽ được xác định trong đồ án quy hoạch.
2.
Tính chất:
- Là khu vực
sinh thái quan trọng có những giá trị toàn cầu nổi bật được UNESCO công nhận là
Di sản thiên nhiên thế giới, cần được bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị.
- Là di tích quốc
gia đặc biệt chứa đựng nhiều dấu tích lịch sử về cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu
nước và các di tích Chăm và Việt cổ.
- Là khu du lịch
trọng điểm có ý nghĩa quốc gia và quốc tế, cung cấp các dịch vụ du lịch thương
mại góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh Quảng Bình.
- Là khu vực
sinh sống và canh tác của các nhóm dân cư nhiều sắc tộc với các nền văn hóa
riêng đa dạng và đặc sắc. Đồng thời là khu đệm giảm thiểu các tác động bất lợi
tới các giá trị của Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
3.
Quy mô dân số, khách du lịch và đất xây dựng:
- Diện tích lập
quy hoạch khoảng 40.860 ha, trong đó diện tích đất xây dựng các khu chức năng đến
năm 2015 là khoảng 4.500 ha, đến năm 2025 là khoảng 8.500 ha.
- Dự báo quy mô
dân số:
+ Hiện trạng dân
số năm 2009 là khoảng 10.931 người;
+ Dự báo đến năm
2015 là khoảng 14.000 người;
+ Dự báo đến năm
2025 là khoảng 16.700 người.
- Dự báo quy mô
khách du lịch:
+ Số lượng khách
du lịch hiện tại khoảng 267.233 người/năm;
+ Dự báo đến năm
2015 số lượng khách du lịch sẽ đạt khoảng 450.000 người/năm;
+ Dự báo đến năm
2025 số lượng khách du lịch sẽ đạt khoảng 800.500 người/năm;
4.
Các yêu cầu về phân khu chức năng và tổ chức không gian.
- Định hướng
phát triển không gian và phân khu chức năng:
+ Nghiên cứu
phát triển không gian các khu chức năng của Vườn Quốc gia phải đảm bảo thuận lợi
cho việc phân vùng tổ chức xây dựng khai thác cũng như quản lý bảo tồn. Có sự
liên kết mạch lạc và thông suốt giữa các khu chức năng cũng như giữa Vườn Quốc
gia với các mạng lưới hạ tầng bên ngoài. Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về
vùng lõi, vùng đệm của Vườn Quốc gia để xác định ranh giới phạm vi các vùng giới
hạn phát triển, khai thác;
+ Đề xuất các định
hướng phát triển không gian chính gắn với các khu chức năng chủ yếu bao gồm:
khu hành chính quản lý, khu dịch vụ du lịch và thương mại tập trung, các tuyến
- điểm khai thác du lịch trong khu vực, khu đầu mối hạ tầng và hành lang kỹ thuật,
đường giao thông nội bộ và đối ngoại, các khu vực dân cư … Tính toán xác định vị
trí và quy mô cho từng khu chức năng cụ thể;
+ Bố trí các điểm
dân cư nông thôn gắn liền với các khu vực được phép canh tác, có các điều kiện
hạ tầng xã hội và kỹ thuật phù hợp, bảo đảm sự tham gia của người dân vào việc
phát triển du lịch và bảo vệ di sản thiên nhiên.
- Tổ chức không
gian kiến trúc:
+ Xác định vị
trí và tổ chức không gian các khu trung tâm, xác định các vùng kiến trúc cảnh
quan có tầm quan trọng cần tổ chức khai thác; đề xuất tổ chức không gian các
khu trung tâm và hệ thống các tuyến - điểm khai thác du lịch. Trên cơ sở xác định
các loại hình du lịch chủ yếu sẽ được khai thác để có các giải pháp quy hoạch
và kiến trúc phù hợp. Nghiên cứu thiết kế đô thị cho từng khu trung tâm, từng
tuyến và đề xuất quy chế quản lý, kiểm soát phát triển;
+ Đề xuất các giải
pháp tôn tạo hệ thống cảnh quan tự nhiên kết hợp với hệ thống công trình kiến
trúc và cảnh quan nhân tạo;
+ Tổ chức không
gian các điểm dân cư nông thôn, đáp ứng yêu cầu về nâng cao điều kiện sống đồng
thời giữ vững được bản sắc riêng của các dân tộc trong vùng.
5.
Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
- Áp dụng tiêu
chuẩn quy phạm trên cơ sở tiêu chí đô thị loại IV được quy định tại Nghị định số
42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị
và Quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng.
- Hệ thống giao
thông phải bảo đảm gắn kết với hệ thống hạ tầng quốc gia liên quan, có sự kết nối
với các khu vực trọng điểm kinh tế của tỉnh Quảng Bình, đáp ứng yêu cầu về quản
lý bảo tồn và an ninh quốc phòng.
- Lựa chọn xác định
cao độ nền xây dựng các khu chức năng phải bám sát địa hình tự nhiên, hạn chế tối
đa việc san gạt, đào đắp. Đề xuất các giải pháp phòng, chống thiên tai lũ lụt,
sạt lở, tôn tạo bảo vệ cảnh quan môi trường.
- Khảo sát đánh
giá về tài nguyên nước trên địa bàn, khả năng về trữ lượng và chất lượng nước để
có giải pháp cấp nước phù hợp. Đề xuất các giải pháp khai thác có kèm theo các
biện pháp bảo vệ nguồn nước.
- Xác định nguồn
và các giải pháp cấp điện cho các khu chức năng tương ứng với phát triển nguồn
điện lưới của quốc gia.
- Nghiên cứu đề
xuất các giải pháp thoát nước thải và vệ sinh môi trường phù hợp với đặc điểm của
khu vực quy hoạch, tuân thủ nghiêm ngặt các quy định hiện hành về bảo vệ môi
trường.
- Đánh giá tác động
môi trường: đánh giá tác động do xây dựng phát triển các khu chức năng và hệ thống
hạ tầng trong phạm vi Vườn Quốc gia. Đề xuất các giải pháp giải quyết các vấn đề
môi trường còn tồn tại trong đồ án quy hoạch.
6.
Xác định các chương trình dự án ưu tiên đầu tư:
Xây dựng danh mục
các dự án ưu tiên đầu tư phù hợp với dự báo nguồn lực; đề xuất các cơ chế,
chính sách quản lý thực hiện quy hoạch.
7.
Thành phần hồ sơ:
Thực hiện theo
Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch
xây dựng và các quy định hiện hành về hướng dẫn lập thẩm định phê duyệt và quản
lý quy hoạch xây dựng.
8.
Tổ chức thực hiện:
- Cơ quan quản
lý dự án: Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình;
- Cơ quan tổ chức
lập quy hoạch: Bộ Xây dựng;
- Cơ quan thẩm định
và trình duyệt: Bộ Xây dựng;
- Cấp phê duyệt:
Thủ tướng Chính phủ;
- Thời gian lập
đồ án: 18 tháng sau khi Nhiệm vụ được phê duyệt.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình:
- Phối hợp với Bộ
Xây dựng tổ chức lập Quy hoạch chung xây dựng Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng
đến năm 2025 và trình phê duyệt theo quy định.
- Tổ chức lập và
ban hành Quy chế quản lý xây dựng theo quy hoạch được duyệt.
- Xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện Quy hoạch sau khi được phê duyệt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Bộ trưởng Bộ Xây
dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, Trưởng Ban quản lý Vườn quốc
gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Tài chính, Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền
thông, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Quảng Bình;
- Ban Quản lý Vườn QG Phong Nha - Kẻ Bàng;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, ĐP, KGVX;
- Lưu: Văn thư, KTN (4b)
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|