UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
22/2009/QĐ-UBND
|
Đồng
Hới, ngày 28 tháng 9 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính Phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLB-BKHCN-BNV ngày 18/6/2008 của Liên Bộ
Khoa học và Công nghệ - Bộ Nội Vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND cấp tỉnh,
cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại công văn số 71/SKHCN
ngày 12 tháng 3 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 53/2003/QĐ-UB ngày 14/10/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Quảng Bình về việc ban hành Quy định chức năng; nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, bộ
máy, biên chế của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình. Các Quy định trước
đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Khoa học và
Công nghệ, Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này ./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo tỉnh; TT tin học;
- Báo QB, Đài PTTH Quảng Bình;
- Lưu VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Lâm Phương
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG,NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Khoa học và Công nghệ là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, bao gồm: hoạt động
khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn,
đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an
toàn bức xạ và hạt nhân; các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc Sở quản lý trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công
nghệ.
Sở Khoa học và Công nghệ có trụ
sở đóng tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về khoa học và công nghệ,
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước và phân cấp quản lý trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn;
b) Các cơ chế, chính sách, biện
pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển
giao công nghệ, phát triển thị trường công nghệ, sử dụng hiệu quả tiềm lực và ứng
dụng các thành tựu khoa học và công nghệ;
c) Dự thảo quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục trực thuộc; quyết định thành lập và quy định về
tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của địa phương;
d) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn
chức danh đối với trưởng, phó các tổ chức thuộc Sở; quy định tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ của chức danh lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực khoa học và công nghệ
của Phòng Kinh tế hoặc Phòng Công Thương thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố;
đ) Dự toán ngân sách nhà nước
hàng năm dành cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của địa phương trên cơ sở tổng
hợp dự toán của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các
cơ quan liên quan.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật; thành lập Hội
đồng khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ
và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực khoa học
và công nghệ.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách sau
khi được cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng
dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoa học và công nghệ; hướng dẫn các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố về quản lý khoa học và công
nghệ.
4. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc
sử dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Quản lý việc cấp, điều chỉnh,
thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký trong phạm
vi quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, sự
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Về hoạt động khoa học và công
nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức tuyển chọn, xét chọn,
đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đẩy mạnh hoạt động ứng
dụng, công bố, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ và các hoạt động khác; quản lý các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ trọng điểm của tỉnh; phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp nhà nước tại địa phương; hỗ trợ nhân rộng những kết quả nghiên
cứu có tính cấp thiết;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ công lập hoạt động theo cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm, việc thành lập và phát triển doanh nghiệp khoa học
và công nghệ; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh
nghiệp khoa học và công nghệ; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đổi mới công nghệ,
phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động
khác áp dụng vào sản xuất, kinh doanh;
c) Hướng dẫn, quản lý hoạt động
chuyển giao công nghệ trên địa bàn, bao gồm: chuyển giao công nghệ và đánh giá,
định giá, giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ; thẩm định
công nghệ các dự án đầu tư và thẩm định nội dung khoa học và công nghệ các quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo thẩm quyền;
d) Tổ chức thực hiện việc đăng
ký và kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ; chứng nhận
doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức thực hiện các cơ chế,
chính sách về sử dụng, trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ; tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng hàng năm cho cán bộ quản lý khoa học và công nghệ của địa phương;
e) Tổ chức thực hiện công tác
thông tin, truyền thông, thư viện, thống kê khoa học và công nghệ và phát triển
thị trường công nghệ; hướng dẫn hoạt động cho các tổ chức dịch vụ thông tin
khoa học và công nghệ; xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho thông tin và thống
kê khoa học và công nghệ, tổ chức các hội chợ công nghệ và thiết bị, các trung
tâm giao dịch công nghệ, triển lãm khoa học và công nghệ, xây dựng cơ sở dữ liệu
về nhân lực và thành tựu khoa học và công nghệ, đầu tư phát triển các mạng
thông tin khoa học và công nghệ tiên tiến kết nối với trung ương và các địa
phương; biên tập, xuất bản các ấn phẩm thông tin khoa học và công nghệ.
g) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện cơ cấu vốn đầu tư phát
triển khoa học và công nghệ, vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ được phân bổ;
h) Phối hợp với các sở, ban,
ngành và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp nhà nước có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương; đề xuất các dự án đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và
công nghệ của địa phương và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt;
i) Thường trực Hội đồng khoa học
và công nghệ của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức thực hiện các biện
pháp nhằm phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp và phát huy sáng kiến, cải tiến
kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động khác trên địa bàn; hướng dẫn
nghiệp vụ sở hữu công nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân tại địa phương;
b) Tổ chức thực hiện các biện
pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sở
hữu công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp các sở,
ban, ngành của địa phương xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
d) Phối hợp với Sở Văn hóa Thể
thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực
liên quan theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng:
a) Tổ chức việc xây dựng và tham
gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
b) Tổ chức phổ biến áp dụng quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc gia,
tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài; hướng dẫn xây dựng
tiêu chuẩn cơ sở đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp
dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường theo phân
công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn
của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương; tiếp
nhận bản công bố hợp quy trong lĩnh vực được phân công và tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ về hoạt động công bố hợp chuẩn, hợp
quy trên địa bàn;
đ) Thực hiện nhiệm vụ thông báo
và hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong
thương mại trên địa bàn;
e) Tổ chức mạng lưới kiểm định,
hiệu chuẩn về đo lường đáp ứng yêu cầu của địa phương; thực hiện việc kiểm định,
hiệu chuẩn về đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được công nhận;
g) Tổ chức thực hiện việc kiểm
tra phép đo, hàng đóng gói sẵn theo định lượng; thực hiện các biện pháp để các
tổ chức, cá nhân có thể kiểm tra phép đo, phương pháp đo;
h) Tổ chức thực hiện việc thử
nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa
bàn;
i) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra về nhãn hàng hóa, chất lượng sản
phẩm hàng hoá lưu thông trên địa bàn, hàng hoá xuất khẩu, hàng hoá nhập khẩu
theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Về ứng dụng bức xạ và đồng vị
phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân:
a) Về ứng dụng bức xạ và đồng vị
phóng xạ:
- Tổ chức thực hiện các chương
trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức triển khai hoạt động ứng dụng bức
xạ và đồng vị phóng xạ trong các ngành kinh tế - kỹ thuật trên địa bàn;
- Quản lý các hoạt động quan trắc
phóng xạ môi trường trên địa bàn;
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ
kỹ thuật liên quan đến ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ;
- Tổ chức đăng ký hoạt động dịch
vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử trên địa bàn theo phân cấp của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
b) Về an toàn bức xạ và hạt
nhân:
- Tổ chức thực hiện việc đăng
ký, thẩm định về an toàn bức xạ và cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tia X
dùng trong y tế và an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật hoặc
phân công, phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Quản lý việc khai báo, thống
kê các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trên địa bàn theo
quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện việc kiểm
soát và xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân trên địa bàn;
- Hàng năm xây dựng và tích hợp
với cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát an toàn bức xạ và hạt nhân tại địa
phương.
10. Về dịch vụ công:
a) Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp
thực hiện dịch vụ công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn;
b) Tổ chức thực hiện các quy
trình, thủ tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động cung ứng dịch
vụ công thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c) Hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ
trợ cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công về khoa học và công nghệ theo quy định
của pháp luật.
11. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và
hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt động
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế về
khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, sự phân công, phân cấp hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công
tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.
14. Thanh tra, kiểm tra và xử lý
vi phạm trong lĩnh vực khoa học và công nghệ đối với các tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các tổ chức chuyên môn,
nghiệp vụ và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý tài chính, tài sản của
Sở theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ sáu tháng một lần hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
18. Thực hiện một số nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Tổ
chức bộ máy của Sở Khoa học và Công nghệ:
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Khoa học và Công nghệ có
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu
Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ
theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm
vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc
uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành và theo quy định của pháp
luật. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Sở:
- Văn phòng
- Thanh tra
- Phòng quản lý Khoa học
- Phòng quản lý Công nghệ
- Phòng quản lý Khoa học và Công
nghệ cơ sở.
b) Chi cục trực thuộc Sở:
Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường -
Chất lượng.
Chi cục Tiêu chuẩn- Đo lường- Chất
lượng có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và được thành lập đơn vị
sự nghiệp trực thuộc.
c) Các tổ chức sự nghiệp trực
thuộc Sở
- Trung tâm Tin học và Thông tin
khoa học và công nghệ;
- Trung tâm Ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ;
Việc thành lập các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ.
Các đơn vị trực thuộc có tư cách
pháp nhân, có trụ sở, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước
và Ngân hàng để hoạt động và chịu sự lãnh đạo toàn diện của Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ.
3. Biên chế của Sở Khoa học và
Công nghệ:
a. Biên chế của Sở Khoa học và
Công nghệ được giao hàng năm trong tổng biên chế hành chính, sự nghiệp của tỉnh;
b. Biên chế sự nghiệp của các
đơn vị trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo định mức biên chế và quy định của pháp luật.
Ngoài ra, các đơn vị trực thuộc
được hợp đồng một số lao động theo yêu cầu của công việc theo phương thức tự
trang trải về kinh phí.
Điều 4: Tổ
chức thực hiện
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
quy định chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Sở, Thanh tra Sở và các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Sở và quy định thẩm quyền, trách nhiệm người đứng đầu của
các tổ chức đó theo quy định của pháp luật; có biện pháp bố trí, sử dụng cán bộ
công chức, viên chức đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả công tác này nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.