BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2164/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 08 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH “KẾ HOẠCH THỰC HIỆN HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THUỘC LĨNH VỰC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ TƯ PHÁP ĐẾN HẾT NGÀY 31/12/2013”
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định
số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng
02 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch thực
hiện hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của
Bộ Tư pháp đến hết ngày 31/12/2013”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp và các cơ quan, tổ chức
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực
hiện);
- Các Thứ trưởng Bộ Tư pháp (để biết);
- Cục CNTT (để đăng lên cổng TTĐT);
- Lưu: VT, Cục KTrVB.
|
BỘ TRƯỞNG
Hà Hùng Cường
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT THUỘC LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ TƯ PHÁP ĐẾN HẾT NGÀY 31/12/2013
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2164/QĐ-BTP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp)
Thực hiện nhiệm vụ hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật kỳ đầu thống nhất trong cả nước quy định tại Khoản
1 Điều 22 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là Nghị định số
16/2013/NĐ-CP), Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch thực hiện hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật (sau đây gọi là văn bản) thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ
Tư pháp đến hết ngày 31/12/2013 với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
HỆ THỐNG HÓA
1. Mục đích
Công bố Tập hệ thống hóa văn bản còn
hiệu lực tính đến hết ngày 31/12/2013 và các danh mục văn bản (Danh mục tổng hợp
các văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa; Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ
hoặc một phần; Danh mục văn bản còn hiệu lực; Danh mục văn bản cần sửa đổi, bổ
sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản mới), giúp công tác xây dựng, áp dụng,
thi hành pháp luật được hiệu quả, thuận tiện, tăng cường tính công khai, minh bạch
của hệ thống pháp luật.
2. Yêu cầu
- Tập hợp đầy đủ các văn bản phục vụ
hệ thống hóa văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp đến hết
ngày 31/12/2013;
- Tuân thủ trình tự, thủ tục thực hiện
hệ thống hóa theo quy định tại Nghị định số 16/2013/NĐ-CP và Thông tư số
09/2013/TT-BTP ngày 15/6/2013 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định
số 16/2013/NĐ-CP (sau đây gọi là Thông tư số 09/2013/TT-BTP);
- Kịp thời công bố Tập hệ thống hóa văn
bản còn hiệu lực và các danh mục văn bản.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM
VI HỆ THỐNG HÓA
1. Đối tượng hệ thống hóa
Đối tượng hệ thống hóa là văn bản còn
hiệu lực thuộc trách nhiệm hệ thống hóa của Bộ Tư pháp quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP, được quy định chi tiết
tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 09/2013/TT-BTP, cụ thể là văn
bản do Bộ Tư pháp ban hành hoặc chủ trì soạn thảo; văn bản do cơ quan, tổ chức,
đại biểu Quốc hội trình có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ Tư pháp, bao gồm các văn bản sau:
- Luật, nghị quyết của Quốc hội;
- Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội;
- Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
- Nghị định của Chính phủ;
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
- Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
- Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban
thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính
trị - xã hội;
- Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ
Tư pháp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao; giữa Bộ trưởng Bộ Tư pháp với các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ.
- Các hình thức văn bản quy phạm pháp
luật khác được ban hành trước ngày Luật ban hành văn bản quy phạm pháp năm 2008
có hiệu lực (ngày 01/01/2009).
2. Phạm vi văn bản hệ thống hóa
Phạm vi văn bản hệ thống hóa (thuộc Tập
hệ thống văn bản) là tất cả các văn bản được ban hành đến hết ngày 31/12/2013
qua rà soát xác định còn hiệu lực (bao gồm cả các văn bản được ban hành nhưng đến
hết ngày 31/12/2013 chưa có hiệu lực và các văn bản hết hiệu lực một phần).
III. NỘI DUNG CÔNG
VIỆC
1. Tập hợp đầy đủ các văn bản và kết quả rà soát
các văn bản để phục vụ hệ thống hóa.
a) Yêu cầu công việc
- Tập hợp đầy đủ các văn bản để phục
vụ hệ thống hóa, bao gồm:
+ Các văn bản được ban hành trước
ngày 01/01/1981 nhưng đến hết ngày 31/12/2013 qua rà soát xác định vẫn còn hiệu
lực;
+ Các văn bản được ban hành từ ngày
01/01/1981 đến hết ngày 31/12/2013.
- Tập hợp đầy đủ các kết quả rà soát
văn bản phục vụ hệ thống hóa.
b) Đơn vị chủ trì: Các đơn vị thuộc Bộ (căn cứ vào đối tượng, phạm vi văn bản thuộc
trách nhiệm hệ thống hóa của đơn vị nêu tại Điểm 2.1 Mục IV Kế hoạch này).
c) Đơn vị phối hợp: Các đơn vị, tổ chức có liên quan.
d) Thời gian hoàn thành: 30/9/2013 (tiếp tục được cập nhật đến hết ngày 31/12/2013).
2. Tập hợp, kiểm tra lại kết quả rà soát, rà soát
bổ sung các văn bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa.
a) Yêu cầu công việc
- Tập hợp đầy đủ các văn bản thuộc đối
tượng, phạm vi hệ thống hóa. Văn bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa là
văn bản đã được xác định tại Mục II Kế hoạch này, cụ thể là các văn bản đã được
tập hợp tại Điểm 1 Mục III nhưng tính đến hết ngày 31/12/2013 vẫn còn hiệu lực
(bao gồm cả các văn bản được ban hành nhưng đến hết ngày 31/12/2013 chưa có hiệu
lực và các văn bản hết hiệu lực một phần).
- Kết quả rà soát văn bản thuộc đối tượng, phạm vi
hệ thống hóa phải được kiểm tra lại và rà soát bổ sung theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP và Khoản
2 Điều 17 Thông tư số 09/2013/TT-BTP.
b) Đơn vị chủ trì: Các đơn vị thuộc Bộ (căn
cứ vào đối tượng, phạm vi văn bản thuộc trách nhiệm rà soát của đơn vị nêu tại
Điểm 2.1 Mục IV Kế hoạch này).
c) Đơn vị phối hợp: Các đơn vị, tổ chức có
liên quan.
d) Thời gian hoàn thành: 05/11/2013 (tiếp tục
được cập nhật đến hết ngày 31/12/2013).
3. Lập các danh mục văn bản.
a) Yêu cầu công việc
Lập danh mục văn bản theo quy định tại n, cụ thể
như sau:
- Danh mục tổng hợp các văn bản thuộc đối tượng hệ
thống hóa nêu tại Điểm 2 Mục III Kế hoạch này;
- Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần,
trong đó thời điểm văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần được xác định từ
ngày 01/01/1981 đến hết ngày 31/12/2013;
- Danh mục văn bản còn hiệu lực, bao gồm các văn bản
thuộc Danh mục tổng hợp các văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa đã được kiểm
tra lại và rà soát bổ sung, xác định chính xác tình trạng pháp lý là còn hiệu lực;
- Danh mục văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế,
bãi bỏ hoặc ban hành mới, bao gồm các văn bản còn hiệu lực qua rà soát xác định
cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đề xuất ban hành văn bản mới.
b) Đơn vị chủ trì: Các đơn vị thuộc Bộ (căn
cứ vào đối tượng, phạm vi văn bản thuộc trách nhiệm hệ thống hóa của đơn vị nêu
tại Điểm 2.1 Mục IV Kế hoạch này).
c) Đơn vị phối hợp: Các đơn vị, tổ chức có
liên quan.
d) Thời gian hoàn thành: 15/11/2013.
4. Kiểm tra lại kết quả hệ
thống hóa, sắp xếp các danh mục văn bản chung của Bộ và sắp xếp các văn bản còn
hiệu lực thành Tập hệ thống hóa văn bản.
a) Yêu cầu công việc
- Tập hợp đầy đủ kết quả hệ thống hóa văn bản và kết
quả rà soát văn bản của tất cả các đơn vị thuộc Bộ.
- Bảo đảm sắp xếp theo các tiêu chí văn bản quy định
tại Điều 19 Thông tư số 09/2013/TT-BTP.
b) Đơn vị chủ trì: Cục Kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật.
c) Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ và
các đơn vị, tổ chức khác có liên quan.
d) Thời gian hoàn thành: 10/12/2013.
5. Xây dựng Báo cáo kết quả
hệ thống hóa văn bản, các danh mục văn bản và Tập hệ thống hóa văn bản thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
a) Yêu cầu công việc
- Xây dựng Báo cáo chi tiết kết quả hệ thống hóa
văn bản với các nội dung về quá trình tổ chức thực hiện, kết quả hệ thống hóa
văn bản, vướng mắc, khó khăn, đề xuất, kiến nghị.
- Xây dựng các danh mục văn bản và Tập hệ thống hóa
văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp trên cơ sở kết quả hệ thống
hóa của các đơn vị thuộc Bộ.
- Bổ sung và cập nhật đầy đủ các văn bản thuộc đối
tượng, phạm vi hệ thống hóa và các thông tin liên quan đến văn bản đã được hệ
thống hóa đến hết ngày 31/12/2013 trên cơ sở kết quả hệ thống hóa bổ sung của
các đơn vị thuộc Bộ (nếu có).
b) Đơn vị chủ trì: Cục Kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật.
c) Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ và
các đơn vị, tổ chức khác có liên quan.
d) Thời gian hoàn thành: 05/01/2014.
6. Công bố kết quả hệ thống
hóa văn bản.
a) Yêu cầu công việc
Kịp thời trình Lãnh đạo Bộ kết quả hệ thống hóa văn
bản để công bố và thực hiện việc đăng tải kết quả hệ thống hóa văn bản sau khi
được Lãnh đạo Bộ phê duyệt theo quy định.
b) Đơn vị chủ trì: Cục Kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật, Cục Công nghệ thông tin.
c) Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ có
liên quan.
d) Thời gian hoàn thành: 15/01/2014.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
1.1. Làm đầu mối, phối hợp
với Văn phòng Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị thuộc
Bộ có liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch hệ thống hóa văn bản.
1.2. Theo dõi, hướng dẫn,
đôn đốc, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ thực hiện hệ thống hóa và rà soát văn
bản theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định và thời hạn tại Kế hoạch
này.
1.3. Tổ chức hệ thống
hóa văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của đơn vị mình.
1.4. Tổng hợp kết quả hệ thống hóa, xây dựng
Báo cáo kết quả hệ thống hóa trình Lãnh đạo Bộ.
2. Các đơn vị thuộc Bộ
2.1. Tổ chức hệ thống hóa và rà soát văn
bản thuộc trách nhiệm hệ thống hóa của Bộ Tư pháp do đơn vị mình được giao chủ
trì soạn thảo (cụ thể là: văn bản do đơn vị chủ trì soạn thảo để Bộ trưởng
Bộ Tư pháp trình cơ quan, người có thẩm quyền ban hành; văn bản do đơn vị chủ
trì soạn thảo để Bộ trưởng Bộ Tư pháp liên tịch ban hành; văn bản do đơn vị chủ
trì soạn thảo trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành) và các văn bản khác thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước được giao của các đơn vị (cụ thể là: văn bản do
đơn vị được phân công phối hợp với các đơn vị khác của các cơ quan mà Bộ Tư
pháp liên tịch ban hành văn bản; văn bản do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được
giao của đơn vị).
2.2. Gửi kết quả hệ thống hóa và hồ sơ rà
soát văn bản về Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật đúng thời hạn.
2.3. Phối hợp với Cục Kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật tổ chức thực hiện các nội dung công việc nêu tại Mục III Kế hoạch
này.
3. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ hệ thống hóa văn
bản
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ hệ thống hóa văn bản thực
hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày
17/8/2011 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác có liên quan.
Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp Cục Kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật, Văn phòng Bộ hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ bố
trí kinh phí phục vụ hệ thống hóa văn bản./.