BỘ
TÀI CHÍNH - BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
122/2011/TTLT-BTC-BTP
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 08 năm 2011
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH VIỆC LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ
QUYẾT TOÁN KINH PHÍ BẢO ĐẢM CHO CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
93/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số
24/2009/NĐ-CP ngày 05/3/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật,
Liên tịch Bộ Tài
chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật như sau:
Điều
1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Thông tư này quy định
nội dung chi, mức chi bảo đảm công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật; việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý và công tác rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
2. Các cơ quan, tổ chức
pháp chế có chức năng, nhiệm vụ giúp cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn
bản do cơ quan, tổ chức khác ban hành, quy định tại Điều 13 và
Điều 14 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra
và xử lý văn bản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 40/2010/NĐ-CP) và thực hiện
công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản được quy định tại Điều 93 Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật và Điều 10 Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân được ngân sách nhà nước
cấp kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, rà soát hệ thống hóa văn bản theo
Thông tư này gồm:
a) Cục Kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp.
b) Tổ chức pháp chế Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
c) Sở Tư pháp, tổ chức
pháp chế các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
d) Phòng Tư pháp huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
đ) Các cơ quan, tổ chức
được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật theo yêu cầu, kế hoạch.
Điều
2. Nguyên tắc lập dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí kiểm tra, xử lý, rà soát,
hệ thống hóa văn bản
1. Kinh phí phục vụ
hoạt động tự kiểm tra văn bản theo quy định tại Điều 11 Nghị định
số 40/2010/NĐ-CP được sử dụng từ nguồn kinh phí chi phí hoạt động thường
xuyên của cơ quan thực hiện việc tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
2. Kinh phí bảo đảm
cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan, tổ chức thuộc cấp nào do ngân sách nhà nước cấp đó bảo đảm và được
tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị.
3. Việc sử dụng kinh
phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản phải
đúng mục đích, đúng nội dung, đúng chế độ, định mức chi theo quy định hiện hành
về các chế độ chi tiêu tài chính và các quy định cụ thể tại Thông tư liên tịch
này.
Điều
3. Nội dung chi bảo đảm công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Chi tổ chức các cuộc
họp, hội thảo, tọa đàm để trao đổi nghiệp vụ kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống
hóa văn bản; họp xử lý kết quả kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản theo yêu
cầu, kế hoạch (bao gồm cả xử lý văn bản tại cơ quan được kiểm tra); họp bàn về
kế hoạch kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật tại
cơ quan kiểm tra.
2. Chi công tác phí
cho các đoàn công tác thực hiện kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc
theo ngành, lĩnh vực; kiểm tra tình hình thực hiện công tác kiểm tra, rà soát,
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
3. Chi điều tra, khảo
sát thực tế phục vụ công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản
4. Chi lấy ý kiến
chuyên gia: Trong trường hợp văn bản được kiểm tra, rà soát thuộc chuyên ngành,
lĩnh vực chuyên môn phức tạp hoặc có dấu hiệu trái pháp luật, thì người đứng đầu
cơ quan, tổ chức pháp chế quyết định việc lấy ý kiến chuyên gia.
5. Chi báo cáo kết quả
kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản theo chuyên đề, theo địa bàn, theo
ngành, lĩnh vực (bao gồm cả báo cáo liên ngành và báo cáo của từng Bộ, ngành, địa
phương); báo cáo Thủ tướng Chính phủ định kỳ hàng năm hoặc đột xuất về công tác
kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản; báo cáo đánh giá về văn bản trái pháp
luật.
6. Chi công bố kết quả
xử lý văn bản trái pháp luật, kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
7. Chi hỗ trợ cán bộ,
công chức làm nhiệm vụ kiểm tra văn bản khi phát hiện văn bản trái pháp luật.
Trường hợp nếu có chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với cán bộ, công chức
làm nhiệm vụ kiểm tra văn bản thì không thực hiện chế độ chi hỗ trợ kiểm tra
văn bản theo quy định này.
8. Chi tổ chức đội
ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản:
a) Chi hợp đồng có thời
hạn với cộng tác viên kiểm tra văn bản; chi thù lao cộng tác viên kiểm tra văn
bản theo hợp đồng khoán việc tính trên số lượng văn bản xin ý kiến.
b) Chi thanh toán
công tác phí cho cộng tác viên tham gia đoàn kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn
hoặc theo ngành, lĩnh vực.
9. Chi xây dựng hệ cơ
sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản:
a) Chi rà soát, xác định
văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra văn
bản để lập hệ cơ sở dữ liệu, làm cơ sở pháp lý phục vụ cho công tác kiểm tra
văn bản; chi rà soát, hệ thống hóa văn bản theo quy định tại điểm
a khoản 3 Điều 62 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05/3/2009 của Chính phủ.
b) Chi tổ chức thu thập,
phân loại, xử lý các thông tin, tư liệu, tài liệu, dữ liệu, văn bản; trang bị
sách, báo, tạp chí.
c) Chi tổ chức mạng
lưới thông tin phục vụ cho việc xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu; duy trì,
bảo dưỡng và nâng cao hiệu quả, hiệu suất hoạt động của hệ thống công nghệ
thông tin (bao gồm cả việc chi mua sắm phần cứng, phần mềm, nâng cấp, cải tạo
cơ sở vật chất, dịch vụ khác); chi ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
vào công việc chuyên môn (bao gồm cả việc tin học hóa hệ cơ sở dữ liệu).
10. Chi cho các hoạt
động in ấn, chuẩn bị tài liệu, thu thập các văn bản thuộc đối tượng kiểm tra,
rà soát, hệ thống hóa văn bản.
11. Các nội dung chi
khác liên quan đến công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản:
Chi tổ chức nghiên cứu
khoa học về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản; tập huấn; hướng dẫn, bồi
dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, rà soát hệ thống hóa văn bản cho đội ngũ cán bộ, công
chức làm công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản và đội ngũ cộng tác
viên; chi sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng về công tác kiểm tra, rà soát,
hệ thống hóa văn bản; chi tổ chức hội thi theo ngành, lĩnh vực về công tác kiểm
tra, xử lý văn bản; chi làm đêm, làm thêm giờ, chi văn phòng phẩm và một số khoản
chi khác liên quan trực tiếp đến công tác kiểm tra, xử lý, rà soát hệ thống hóa
văn bản pháp luật.
Điều
4. Mức chi công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Các nội dung chi
cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
thực hiện theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính hiện hành.
Cụ thể như sau:
a) Đối với các khoản
chi để tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, tọa đàm, sơ kết, tổng kết; các
khoản chi công tác phí cho những người đi công tác trong nước (bao gồm cả cộng
tác viên, thành viên tham gia các đoàn kiểm tra văn bản và đoàn kiểm tra công
tác kiểm tra, rà soát văn bản) được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế
độ chi tổ chức các hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập;
b) Đối với các khoản chi
cho việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ và công
nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra, rà soát, hệ
thống hóa văn bản và đội ngũ cộng tác viên được thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự
toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức;
c) Chi tổ chức hội
thi theo ngành, lĩnh vực, địa phương và toàn quốc về công tác kiểm tra, xử lý,
rà soát, hệ thống hóa văn bản: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
73/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 14/5/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn việc
lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật;
d) Đối với các khoản
chi điều tra, khảo sát thực tế phục vụ công tác kiểm tra, xử lý, rà soát hệ thống
hóa văn bản được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày
11/5/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực
hiện các cuộc điều tra thống kê;
đ) Đối với các khoản
chi mua sắm các trang thiết bị, lập hệ cơ sở dữ liệu tin học hóa phục vụ cho
công tác kiểm tra văn bản được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về mức
chi tạo lập tin điện tử thuộc công nghệ thông tin và các quy định hiện hành về
công nghệ thông tin, xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu;
e) Chi khen thưởng tập
thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác kiểm tra, rà soát hệ thống
hóa văn bản được thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ chi khen thưởng;
g) Chi hợp đồng có thời
hạn với cộng tác viên kiểm tra văn bản được thực hiện theo quy định của pháp luật
lao động.
2. Các cơ quan, đơn vị
có chức năng thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật sử dụng kinh phí theo đúng các quy định nêu trên và chế độ chi
tiêu tài chính hiện hành. Ngoài ra Thông tư liên tịch này hướng dẫn thêm một số
khoản chi có tính chất đặc thù trong kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật (theo Phụ lục kèm theo).
Điều
5. Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm công tác kiểm
tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
1. Hàng năm, căn cứ
vào yêu cầu công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản và căn cứ
vào nội dung chi, mức chi quy định tại Điều 3, Điều 4 của Thông tư liên tịch
này, các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử
lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản tổng hợp chung vào dự toán ngân sách chi thường
xuyên hàng năm gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
2. Đối với các tổ chức
pháp chế không phải là đơn vị dự toán, hàng năm, tổ chức pháp chế phải căn cứ
vào các nội dung kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát hệ thống
hóa văn bản quy định tại Thông tư liên tịch này và kế hoạch kiểm tra, rà soát,
hệ thống hóa được duyệt, lập dự toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử
lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản gửi bộ phận tài chính của cơ quan mình để tổng
hợp chung vào dự toán kinh phí của cơ quan theo quy định.
3. Quản lý, sử dụng
và quyết toán: Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công
tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn.
Điều
6. Điều khoản thi hành
1. Thông tư liên tịch
này có hiệu lực từ ngày 15/10/2011 và thay thế Thông tư liên tịch số
158/2007/TTLT-BTC-BTP ngày 28/12/2007 của Bộ Tài chính, Tư pháp về hướng dẫn việc
quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật. Riêng năm 2011 các cơ quan, tổ chức chủ động sắp xếp trong dự toán 2011
đã được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện.
2. Căn cứ vào khả năng
ngân sách, tình hình thực tế địa phương và tính chất mỗi hoạt động kiểm tra, xử
lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể mức chi đảm bảo cho
công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản tại địa phương; Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ vào dự toán
ngân sách được giao quy định cụ thể mức chi của cơ quan, đơn vị trực thuộc
nhưng không được vượt quá mức chi tối đa quy định hoặc khung mức chi quy định tại
Thông tư liên tịch này.
3. Trường hợp các Bộ,
ngành, địa phương chưa ban hành văn bản quy định cụ thể mức chi thì các cơ
quan, đơn vị được áp dụng quy định tại Thông tư liên tịch này để thực hiện.
4. Trong quá trình thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài
chính, Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết.
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG
Đinh Trung Tụng
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- VP Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- VP TW Đảng và các ban của Đảng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- VP Ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cơ quan TW của các Hội, đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở TC, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tư pháp các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính; Website Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT (BTC, BTP), Vụ HCSN.
|
|
PHỤ LỤC
MỘT SỐ MỨC CHI ĐẶC THÙ BẢO ĐẢM CHO CÁC NỘI
DUNG KIỂM TRA, XỬ LÝ, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Kèm theo Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17 tháng 8 năm
2011 của liên tịch Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp)
TT
|
Nội
dung chi
|
Đơn
vị tính
|
Mức
chi (1.000 đồng)
|
Ghi
chú
|
1
|
Chi cho các thành viên tham gia họp,
hội thảo, tọa đàm để trao đổi nghiệp vụ kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống
hóa văn bản; họp xử lý kết quả kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản theo
yêu cầu, kế hoạch (bao gồm cả xử lý văn bản tại cơ quan được kiểm tra); họp
bàn về kế hoạch kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật tại cơ quan kiểm tra
|
|
|
|
a
|
Chủ trì cuộc họp
|
Người/buổi
|
150
|
|
b
|
Các thành viên tham dự
|
Người/buổi
|
100
|
|
2
|
Chi lấy ý kiến chuyên gia đối với
văn bản thuộc chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp
|
01
báo cáo/01 văn bản
|
Từ
300 đến 600
|
|
3
|
Chi hỗ trợ cán bộ, công chức làm
công tác kiểm tra văn bản
|
01
văn bản
|
Từ
50 đến 100
|
|
4
|
Chi thù lao cộng tác viên kiểm
tra văn bản
|
|
|
|
a
|
Mức chi chung
|
01
văn bản
|
Từ
70 đến 140
|
|
b
|
Đối với văn bản thuộc chuyên
ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp
|
01
văn bản
|
300
|
|
5
|
Chi soạn thảo, viết báo cáo
|
|
|
|
a
|
Báo cáo đánh giá về văn bản trái
pháp luật
|
01
báo cáo
|
200
|
|
b
|
Báo cáo kết quả kiểm tra, rà
soát, hệ thống hóa văn bản theo chuyên đề, địa bàn, theo ngành, lĩnh vực (bao
gồm cả báo cáo liên ngành và báo cáo của từng Bộ, ngành, địa phương)
|
01
báo cáo
|
Từ
500 đến 1.000
|
|
Trường hợp phải thuê các chuyên
gia bên ngoài cơ quan
|
01
báo cáo
|
Từ
1.000 đến 1.500
|
c
|
Báo cáo hàng năm, đột xuất về công
tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên toàn quốc
|
01
báo cáo
|
Từ
3.000 đến 5.000
|
|
6
|
Chi công bố kết quả xử lý văn bản
trái pháp luật, kết quả kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản trên các phương
tiện thông tin đại chúng
|
|
|
Mức chi được thực hiện theo chứng
từ chi hợp pháp
|
7
|
Chi xây dựng hệ cơ sở dữ liệu phục
vụ cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản
|
|
|
|
a
|
Chi rà soát, xác định văn bản có hiệu
lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra văn bản để lập hệ
cơ sở dữ liệu, làm cơ sở pháp lý phục vụ công tác kiểm tra văn bản; rà soát,
hệ thống hóa văn bản theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 62
Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05/3/2009 của Chính phủ
|
01
văn bản
|
Từ
50 đến 100
|
|
b
|
Chi thu thập, phân loại, xử lý
thông tin, tư liệu, tài liệu, dữ liệu, văn bản, trang bị sách, báo, tạp chí …
phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật
|
|
|
|
-
|
Đối với việc thu thập những thông
tin, tư liệu, tài liệu, dữ liệu, sách báo, tạp chí
|
|
|
Được thực hiện theo chứng từ chi
hợp pháp
|
-
|
Đối với việc phân loại, xử lý thông
tin, tư liệu, tài liệu, văn bản mà không có mức giá xác định sẵn
|
01
tài liệu (01 văn bản)
|
Từ
30 đến 70
|
Khoản chi này không áp dụng đối với
việc thu thập các văn bản quy phạm pháp luật đã được cập nhật trong các hệ cơ
sở dữ liệu điện tử của cơ quan, đơn vị hoặc đăng trên Công báo
|
8
|
Chi cho các hoạt động in ấn, chuẩn
bị tài liệu, thu thập các văn bản thuộc đối tượng kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa văn bản
|
|
|
Được thực hiện theo chứng từ chi
hợp pháp
|
9
|
Đối với các khoản chi khác: Làm
đêm, làm thêm giờ, chi phí in ấn, chuẩn bị tài liệu và văn phòng phẩm …
|
|
|
Căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi
tiêu hợp pháp theo quy định hiện hành và được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự
toán trước khi thực hiện làm căn cứ quyết toán kinh phí.
|