BẢO
HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 693/QĐ-BHXH
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 06 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN
BẢN DO BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM BAN HÀNH
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số
94/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội, Việt Nam và Nghị định số
116/2011/NĐ-CP ngày
14/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
94/2008/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số
40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi
hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Xét đề nghị của
Trưởng Ban Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản do Bảo hiểm xã hội Việt
Nam ban hành.
Điều
2. Giao Ban Pháp chế chủ trì
phối hợp với đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
này.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày ký. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám
đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TGĐ, các PTGĐ;
- Lưu: VT, PC(3).
|
TỔNG
GIÁM ĐỐC
Lê Bạch Hồng
|
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN DO BẢO
HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM BAN HÀNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 653/QĐ-BHXH ngày 27/6/2012 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục đích
Kiểm tra, rà soát, hệ
thống hoá văn bản nhằm đánh giá một cách toàn diện hệ thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ, các quy định,
quy chế có phạm vi điều chỉnh toàn Ngành do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành để:
a) Lập và công bố các
danh mục: văn bản hết hiệu lực thi hành; văn bản đang còn hiệu lực thi hành; xuất bản Tập hệ thống hoá văn bản để áp dụng thống nhất trong
toàn Ngành
b) Sửa đổi, bổ sung,
thay thế những văn bản không còn phù hợp, văn bản chồng
chéo, mâu thuẫn nhằm đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống văn bản.
c) Đình chỉ thi hành,
huỷ bỏ các văn bản có nội dung trái pháp luật, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp
của văn bản.
d) Ban hành văn bản mới
để điều chỉnh lĩnh vực cần thiết, lĩnh vực còn trống chưa có văn bản điều chỉnh
hoặc ban hành văn bản để hợp nhất nhiều văn bản điều chỉnh về cùng một nội dung
nhằm khắc phục tình trạng tản mát của văn bản, đảm bảo thuận tiện cho việc tra
cứu, sử dụng.
2. Yêu cầu
a) Đánh giá một cách
toàn diện hệ thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ, các quy định, quy chế
có phạm vi điều chỉnh toàn Ngành do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành; phát hiện
và phân tích những vấn đề còn tồn tại, hạn chế của văn bản. Từ đó rút kinh nghiệm
và hoàn thiện công tác xây dựng và ban hành văn bản của Ngành.
b) Khi tiến hành kiểm
tra, rà soát phải đảm bảo nguyên tắc: không bỏ sót văn bản; không đưa vào danh mục kiểm tra, rà soát những văn bản không đúng đối
tượng và phạm vi kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá.
c) Căn cứ pháp lý để
kiểm tra, rà soát văn bản là các văn bản quy phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đang có hiệu
lực thi hành; Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 09/12/2010 của Chính phủ về việc đơn
giản hoá các thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
d) Đảm bảo phát huy
vai trò chủ động của các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có chức
năng tham mưu, xây dựng văn bản (sau đây gọi chung là các đơn vị) trong việc tự
kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản; phát huy tính tích cực của Bảo hiểm xã
hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh) trong việc đánh giá sự phù hợp của văn bản với hoạt động thực tiễn, tính khả thi, tính thống nhất và đồng
bộ của văn bản do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành.
II. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI
1. Đối tượng, phạm vi
rà soát, hệ thống hoá là những văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ, các quy định,
quy chế có phạm vi điều chỉnh toàn Ngành do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành từ
ngày 01/01/2003 đến ngày 30/6/2012 trên tất cả các lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ
thuộc chức năng, nhiệm vụ của Ngành, bao gồm:
a) Công văn chỉ đạo,
hướng dẫn nghiệp vụ;
b) Quyết định ban hành
quy định, quy chế, quy trình nghiệp vụ;
c) Các văn bản khác
có chứa nội dung hướng dẫn nghiệp vụ.
2. Đối tượng, phạm vi
kiểm tra là những văn bản theo quy định tại Khoản 1, Mục II đang còn hiệu lực thi hành.
III. NỘI DUNG
CÔNG VIỆC
1. Tập hợp,
phân loại văn bản
a) Các đơn vị tập hợp,
phân loại và lập danh mục văn bản theo quy định tại Khoản
1, Mục II của Kế hoạch thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị gửi về Ban Pháp chế. Tiêu chí sắp xếp, phân loại văn bản:
- Sắp xếp theo hình
thức văn bản (quyết định, công văn);
- Đối với mỗi hình thức
văn bản, sắp xếp theo thứ tự thời gian ban hành.
b) Ban Pháp chế chủ
trì, phối hợp với Trung tâm Lưu trữ, Văn phòng (văn thư) kiểm tra, rà soát và
hoàn chỉnh danh mục văn bản; Ban Pháp chế phân loại văn bản theo lĩnh vực nghiệp
vụ và chuyển về các đơn vị để tiến hành kiểm tra, rà soát.
2. Kiểm tra,
rà soát, hệ thống hoá
a) Các đơn vị
- Đối chiếu, so sánh
văn bản do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành với các văn bản
quy phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các văn bản quy phạm pháp
luật khác có liên quan đang còn hiệu lực thi hành tại thời điểm kiểm tra, rà
soát và Nghị quyết số 49/NQ-CP để phát hiện những văn bản có nội dung trái với
văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chưa phù hợp với các phương án đơn giản hoá thủ tục hành chính
theo quy định của Nghị quyết số 49/NQ-CP (nếu có).
- Đối chiếu, so sánh
giữa các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Ngành (thuộc phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của đơn vị) với nhau để phát hiện sự chồng chéo, mâu thuẫn, trùng lặp (nếu
có).
- Đánh giá tính khả
thi, sự phù hợp của văn bản với thực tiễn hoạt động tại địa
phương.
b) Bảo hiểm xã hội tỉnh
Trên cơ sở các văn bản
hướng dẫn nghiệp vụ do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, Bảo hiểm xã hội tỉnh
tổ chức để các phòng nghiệp vụ, Bảo hiểm xã hội cấp huyện thuộc phạm vi quản lý
rà soát các văn bản quy định tại Khoản 1 Mục II của kế hoạch để đánh giá tính thống nhất, đồng bộ, tính khả thi, tính hợp
pháp và sự phù hợp của văn bản với thực tiễn hoạt động tại địa phương.
3. Lập các
danh mục văn bản
a) Các đơn vị
Trên cơ sở kết quả
đánh giá, đối chiếu, so sánh văn bản theo quy định tại Điểm
a, Khoản 2, Mục III, các đơn vị có trách
nhiệm lập các danh mục sau gửi về Ban Pháp chế:
- Danh mục văn bản còn
hiệu lực thi hành: Bao gồm văn bản còn hiệu lực toàn bộ hoặc còn hiệu lực một
phần.
- Danh mục văn bản hết
hiệu lực: Trong đó nêu rõ thời điểm hết hiệu lực, lý do hết hiệu lực, tên văn bản
thay thế (nếu có).
- Danh mục văn bản đề
nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đình chỉ thi hành, hủy bỏ. Trong đó nêu rõ điều,
khoản, điểm, nội dung cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, đình chỉ thi hành, hủy bỏ
đồng thời nêu rõ lý do.
- Danh mục văn bản cần
ban hành mới: Trong đó nêu rõ sự cần thiết phải ban hành văn bản, căn cứ pháp
lý ban hành văn bản, đề xuất đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp soạn thảo văn bản.
b) Bảo hiểm xã hội tỉnh
Trên cơ sở kết quả rà
soát các văn bản, Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng báo cáo kết quả rà soát và lập
các danh mục:
- Danh mục văn bản đề
nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ;
- Danh mục văn bản đề
nghị ban hành mới.
Trong báo cáo rà soát
văn bản cần nêu rõ những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình áp dụng văn bản do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành; đưa ra các đề xuất,
kiến nghị.
4. Tổng hợp, thẩm
định kết quả kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá và tổ chức hội thảo, xin ý kiến
chuyên gia
Trên cơ sở kết quả kiểm
tra, rà soát của các đơn vị và Bảo hiểm xã hội tỉnh gửi đến, Ban Pháp chế có
trách nhiệm:
a) Tổng hợp kết quả kiểm
tra, rà soát và thực hiện thẩm định, đánh giá lại kết quả kiểm tra, rà soát của
tất cả các văn bản.
b) Đối chiếu, so sánh
các văn bản trên tất cả các lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ để phát hiện sự mâu
thuẫn, chồng chéo, trùng lặp đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ của hệ thống
các văn bản do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành; đề xuất việc ban hành mới văn
bản, hợp nhất văn bản.
c) Xây dựng kế hoạch
tổ chức hội thảo đánh giá kết quả kiểm tra, rà soát và đề xuất phương án xử lý.
d) Xin ý kiến chuyên
gia.
đ) Xây dựng báo cáo
và đề xuất phương án xử lý kết quả kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá trình Tổng
Giám đốc phê duyệt.
5. Công bố kết
quả kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá
a) Kết quả kiểm tra,
rà soát, hệ thống hoá văn bản được công bố công khai trên Trang điện tử của Bảo
hiểm xã hội Việt Nam, Báo và Tạp chí
Bảo hiểm xã hội.
b) Trên cơ sở những
văn bản còn hiệu lực thi hành, xuất bản Tập hệ thống hoá văn bản.
c) Ban Pháp chế là đầu
mối tham mưu thực hiện các công việc liên quan đến cống bố kết quả kiểm tra, rà
soát và xuất bản Tập hệ thống hoá văn bản.
IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Kinh phí
a) Kinh phí kiểm tra,
rà soát, hệ thống hoá văn bản thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số
122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17/8/2011 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định việc
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm
tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
b) Ban Pháp chế có
trách nhiệm lập dự toán kinh phí kiểm tra, rà soát hệ thống hoá văn bản gửi Ban
Chi thẩm định để trình Tổng Giám đốc phê duyệt
2. Trách nhiệm
và thời gian thực hiện
Thủ trưởng các đơn vị,
Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh chỉ đạo việc thực hiện các công việc được giao
trong Kế hoạch. Trách nhiệm và thời gian thực hiện chi tiết
theo Phụ lục đính kèm.
PHỤ LỤC
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
KIỂM TRA, RÀ SOÁT HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định sổ 693/QĐ-BHXH ngày 27 tháng 6 năm 2012 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam)
TT
|
Nội dung công việc
|
Đơn vị chủ trì thực hiện
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian bắt đầu
|
Thời gian kết thúc
|
1
|
Hướng dẫn các đơn vị
kiểm tra, rà soát
|
Ban Pháp chế
|
|
01/7/2012
|
10/7/2012
|
2
|
Tập hợp và phân loại
văn bản, lập danh mục văn bản thuộc đối tượng kiểm tra, rà soát gửi Ban Pháp
chế
|
Các đơn vị
|
|
11/7/2012
|
25/7/2012
|
3
|
Tổng hợp, hoàn chỉnh
danh mục văn bản thuộc đối tượng kiểm tra, rà soát gửi
các đơn vị và BHXH các tỉnh, thành phố
|
Ban Pháp chế
|
Văn phòng; Trung
tâm Lưu trữ
|
26/7/2012
|
10/8/2012
|
4
|
Các công việc quy định
tại Điểm a, Khoản 2 và Điểm a, Khoản 3, Mục III của Kế hoạch
|
Các đơn vị
|
|
11/8/2012
|
30/9/2012
|
5
|
Các công việc quy định
tại Điểm b, Khoản 2 và Điểm b, Khoản 3, Mục III của Kế hoạch
|
BHXH tỉnh
|
|
15/8/2012
|
30/9/2012
|
6
|
- Tổng hợp kết quả rà
soát của các đơn vị và BHXH các tỉnh, thành phố; Đối chiếu, so sánh giữa các
văn bản hướng dẫn nghiệp vụ để phát hiện sự mâu thuẫn, chồng chéo, trùng lặp,
đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ giữa các văn bản do BHXH Việt Nam ban hành;
- Khảo sát tại một
số BHXH tỉnh
|
Ban Pháp chế
|
|
05/10/2012
|
05/11/2012
|
7
|
- Xây dựng kế hoạch
tổ chức hội thảo đánh giá kết quả kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa;
- Hội thảo đánh giá
kết quả kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản (Dự kiến: 20/11/2012)
|
Ban Pháp chế
|
|
10/11/2012
|
15/11/2012
|
8
|
Tổng hợp kết quả hội
thảo, xây dựng báo cáo và đề xuất phương án xử lý kết quả kiểm tra, rà soát
trình Tổng Giám đốc phê duyệt
|
Ban Pháp chế
|
|
21/11/2012
|
30/11/2012
|
9
|
Xây dựng dự thảo
quyết định công bố danh mục văn bản hết hiệu lực thi
hành; văn bản còn hiệu lực thi hành trình TGĐ ký ban hành; Công bố trên cơ sở
dữ liệu quốc gia, trang thông tin điện tử của BHXH Việt Nam, Báo, Tạp chí của
Ngành;
|
Ban Pháp chế
|
Văn phòng; Ban
Tuyên truyền; Báo BHXH; Tạp chí BHXH
|
Trong tháng 12/2012
|
|
10
|
Đề xuất kế
hoạch xuất bản Tập hệ thống hóa văn bản của Ngành
|
Ban Pháp chế
|
Văn phòng
|
Trong tháng 12/2012
|
|
11
|
Xây dựng văn bản sửa
đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ các văn bản theo phương án xử lý kết quả kiểm tra, rà soát đã được duyệt
|
Các đơn vị
|
|
|
|