Quyết định 693/QĐ-BHXH năm 2012 về Kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành

Số hiệu 693/QĐ-BHXH
Ngày ban hành 27/06/2012
Ngày có hiệu lực 27/06/2012
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Người ký Lê Bạch Hồng
Lĩnh vực Bảo hiểm

BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 693/QĐ-BHXH

Hà Nội, ngày 27 tháng 06 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN DO BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM BAN HÀNH

TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM

Căn cứ Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 của Chính phủ Quy đnh chc năng, nhim vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bo hiểm xã hội, Việt Nam và Nghị đnh s 116/2011/NĐ-CP ngày 14/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bsung một sđiều của Nghị định số 94/2008/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định s40/2010/NĐ-CP của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp lut;

Xét đề nghị của Trưởng Ban Pháp chế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành.

Điều 2. Giao Ban Pháp chế chủ trì phối hợp với đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TGĐ, các PTGĐ;
- Lưu: VT, PC(3).

TỔNG GIÁM ĐỐC




Lê Bạch Hồng

 

KẾ HOẠCH

KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN DO BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM BAN HÀNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 653/QĐ-BHXH ngày 27/6/2012 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản nhằm đánh giá một cách toàn diện hệ thống văn bản chđạo, hướng dẫn nghiệp vụ, các quy định, quy chế có phạm vi điều chỉnh toàn Ngành do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành đ:

a) Lập và công bố các danh mục: văn bản hết hiệu lực thi hành; văn bản đang còn hiệu lực thi hành; xuất bản Tập hệ thống hoá văn bản để áp dụng thống nhất trong toàn Ngành

b) Sửa đổi, bổ sung, thay thế những văn bản không còn phù hợp, văn bản chng chéo, mâu thuẫn nhằm đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống văn bản.

c) Đình chỉ thi hành, huỷ bỏ các văn bản có nội dung trái pháp luật, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản.

d) Ban hành văn bản mới để điều chỉnh lĩnh vực cần thiết, lĩnh vực còn trống chưa có văn bản điều chỉnh hoặc ban hành văn bản để hợp nhất nhiều văn bản điều chỉnh về cùng một nội dung nhằm khắc phục tình trạng tản mát của văn bản, đảm bảo thuận tiện cho việc tra cứu, sử dụng.

2. Yêu cầu

a) Đánh giá một cách toàn diện hệ thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ, các quy định, quy chế có phạm vi điều chỉnh toàn Ngành do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành; phát hiện và phân tích những vấn đề còn tồn tại, hạn chế của văn bản. Từ đó rút kinh nghiệm và hoàn thiện công tác xây dựng và ban hành văn bản của Ngành.

b) Khi tiến hành kiểm tra, rà soát phải đảm bảo nguyên tắc: không bỏ sót văn bản; không đưa vào danh mục kiểm tra, rà soát những văn bản không đúng đối tượng và phạm vi kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá.

c) Căn cứ pháp lý để kiểm tra, rà soát văn bản là các văn bản quy phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đang có hiệu lực thi hành; Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 09/12/2010 của Chính phủ về việc đơn giản hoá các thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

d) Đảm bảo phát huy vai trò chủ động của các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có chức năng tham mưu, xây dựng văn bản (sau đây gọi chung là các đơn vị) trong việc tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản; phát huy tính tích cực của Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh) trong việc đánh giá sự phù hợp ca văn bản với hoạt động thực tiễn, tính khả thi, tính thống nhất và đồng bộ của văn bản do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành.

[...]