Quyết định 215/1998/QĐ-NHNN5 về Quy chế kiểm soát đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng cổ phần Việt nam do Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước ban hành

Số hiệu 215/1998/QĐ-NHNN5
Ngày ban hành 23/06/1998
Ngày có hiệu lực 08/07/1998
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Trần Minh Tuấn
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 215/1998/QĐ-NHNN5

Hà Nội, ngày 23 tháng 6 năm 1998

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG CỔ PHẦN VIỆT NAM

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30/9/1992;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Quyết định số 96/1998/QĐ-TTg ngày 19/5/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc củng cố sắp xếp các Ngân hàng thương mại cổ phần tại thành phố Hồ Chí Minh;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ các Định chế tài chính - Ngân hàng Nhà nước,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1.- Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế kiểm soát đặc biệt đối với các Tổ chức tín dụng cổ phần Việt Nam”.

Điều 2.- Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3.- Chánh văn phòng Thống đốc, Vụ trưởng Vụ các Định chế tài chính, Chánh thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) các Tổ chức tín dụng cổ phần chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Trần Minh Tuấn

(Đã Ký)

 

QUY CHẾ

KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG CỔ PHẦN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 215/1998/QĐ-NHNN5 ngày 29/6/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

Chương 1:

 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Nhằm bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người gửi tiền, giúp các tổ chức tín dụng khắc phục những khó khăn về tài chính, duy trì khả năng chi trả, khả năng thanh toán, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (dưới đây viết tắt là Ngân hàng Nhà nước) quyết định việc đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt khi tổ chức tín dụng lâm vào một hoặc một số trường hợp được nêu tại Điều 5 Quy chế này.

Điều 2. Kiểm soát đặc biệt là việc Ngân hàng Nhà nước thực hiện các biện pháp quản lý nghiệp vụ đặc biệt theo quy định tại Quy chế này để kiểm soát, giám sát trực tiếp tình hình tổ chức và hoạt động của Tổ chức tín dụng.

Điều 3. Quy chế này áp dụng đối với các Ngân hàng thương mại cổ phần và Công ty tài chính cổ phần (dưới đây viết tắt là Tổ chức tín dụng cổ phần) được đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 4.

1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc đặt Tổ chức tín dụng cổ phần vào tình trạng kiểm soát đặc biệt và quyết định kết thúc kiểm soát đặc biệt;

2. Quyết định kiểm soát đặc biệt và quyết định kết thúc kiểm soát đặc biệt được Ngân hàng Nhà nước thông báo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và các cơ quan hữu quan trên địa bàn để phối hợp thực hiện.

Chương 2:

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Tổ chức tín dụng cổ phần có thể được đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt khi lâm vào một hoặc một số trường hợp sau đây:

1. Có nguy cơ mất khả năng chi trả, được biểu hiện:

1.1. 03 lần liên tiếp trong một tháng, không duy trì được giá trị tài sản động tương đương với các khoản phải chi trả trong 3 ngày làm việc tiếp theo;

1.2. Không có khả năng huy động để thanh toán những khoản nợ đến hạn;

2. Có nguy cơ mất khả năng thanh toán, được biểu hiện:

[...]