Quyết định 92/2001/QĐ-NHNN về Quy chế kiểm soát đặc biệt đối với Quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

Số hiệu 92/2001/QĐ-NHNN
Ngày ban hành 08/02/2001
Ngày có hiệu lực 23/02/2001
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Trần Minh Tuấn
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 92/2001/QĐ-NHNN

Hà Nội, ngày 08 tháng 2 năm 2001

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 92/2001/QĐ-NHNN NGÀY 8 THÁNG 2 NĂM 2001 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20/3/1996;
Căn cứ Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật Tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Các tổ chức tín dụng hợp tác;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Kiểm soát đặc biệt đối với Quỹ tín dụng nhân dân”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Các tổ chức tín dụng hợp tác, Chánh thanh tra Ngân hàng nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng nhà nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân khu vực, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Trần Minh Tuấn

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 92/2001/QĐ-NHNN ngày 8/2/2001 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước)

Chương 1

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích, phạm vi điều chỉnh.

Ngân hàng nhà nước quyết định việc đặt Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, Quỹ tín dụng nhân dân khu vực, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương (sau đây gọi chung là Quỹ tín dụng nhân dân) vào tình trạng kiểm soát đặc biệt khi lâm vào những trường hợp quy định tại Điều 5 Quy chế này nhằm giúp các Quỹ tín dụng nhân dân khắc phục những khó khăn về tài chính, duy trì khả năng chi trả và khả năng thanh toán, ổn định hoạt động của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân.

Điều 2. Áp dụng kiểm soát đặc biệt đối với Quỹ tín dụng nhân dân.

Kiểm soát đặc biệt đối với Quỹ tín dụng nhân dân là việc Ngân hàng nhà nước thực hiện các nghiệp vụ quản lý đặc biệt để kiểm soát, giám sát trực tiếp tình hình tổ chức hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân theo các quy định tại Quy chế này.

Điều 3. Thẩm quyền quyết định kiểm soát đặc biệt và quyết định kết thúc kiểm soát đặc biệt.

1. Thống đốc Ngân hàng nhà nước quyết định đặt Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương vào tình trạng kiểm soát đặc biệt và quyết định kết thúc kiểm soát đặc biệt.

2. Thống đốc Ngân hàng nhà nước giao cho Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh) quyết định đặt Quỹ tín dụng nhân dân khu vực, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn vào tình trạng kiểm soát đặc biệt và quyết định kết thúc kiểm soát đặc biệt.

Điều 4. Thông báo quyết định kiểm soát đặc biệt và kết thúc kiểm soát đặc biệt.

Quyết định kiểm soát đặc biệt và quyết định kết thúc kiểm soát đặc biệt được Ngân hàng Nhà nước thông báo với Uỷ ban nhân dân xã (phường), huyện (thị xã), tỉnh (thành phố) để cùng phối hợp thực hiện; không đưa ra công luận khi Quỹ tín dụng nhân dân được đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.

Chương 2

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Những trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân được đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.

Quỹ tín dụng nhân dân có thể được đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt trong những trường hợp sau đây:

1. Có nguy cơ mất khả năng chi trả: Trong 1 tháng có 03 lần không đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; không có khả năng huy động vốn và thu hồi nợ để thanh toán những khoản nợ đến hạn.

[...]