Thứ 7, Ngày 09/11/2024

Thông tư 189/1998/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các tổ chức tín dụng cổ phần do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 189/1998/TT-BTC
Ngày ban hành 30/12/1998
Ngày có hiệu lực 14/01/1999
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Văn Tá
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 189/1998/TT-BTC

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 1998

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 189/1998/TT-BTC NGÀY 30 THÁNG 12 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG CỔ PHẦN

Thực hiện Luật Công ty ban hành theo Lệnh số 47-LCT/HĐNN8 ngày 02 tháng 01 năm 1991 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Cộng hoà XHCNVN (nay là Chủ tịch nước), Luật sửa đổi một số điều của Luật Công ty được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 22/6/1994;
Thực hiện Luật các tổ chức tín dụng ban hành theo Lệnh số 01-L/CTN ngày 26 tháng 12 năm 1997 của Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28 tháng 10 năm 1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông báo số 188/TB-VPCP-m ngày 31/10/1998 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng về việc xử lý nợ quá hạn của các Ngân hàng thương mại cổ phần;
Căn cứ chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 5224/VPCP-KTTH ngày 19/12/1998 của Văn phòng Chính phủ v/v quản lý tài chính tổ chức tín dụng cổ phần;
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các tổ chức tín dụng cổ phần như sau:

Chương 1:

NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG.

1/ Các tổ chức tín dụng cổ phần gồm Ngân hàng thương mại cổ phần, Công ty tài chính cổ phần, Công ty cho thuê tài chính cổ phần và các tổ chức tín dụng phi Ngân hàng cổ phần khác, thuộc loại hình Công ty cổ phần, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng. Các doanh nghiệp này chịu trách nhiệm hữu hạn về vốn và tài sản, về kết quả kinh doanh, có nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước và có trách nhiệm bảo toàn vốn của các cổ đông đóng góp.

2/ Hoạt động của tổ chức tín dụng cổ phần bị điều chỉnh bởi Luật Công ty; Luật các tổ chức tín dụng; chế độ quản lý tài chính tại Thông tư này và các văn bản pháp qui khác có liên quan.

3/ Tổ chức tín dụng cổ phần chịu sự quản lý tài chính của các cơ quan nhà nước có chức năng về quản lý tài chính doanh nghiệp. Hạch toán kế toán và lập báo cáo quyết toán tài chính theo Pháp lệnh Kế toán - Thống kê và các chế độ qui định hiện hành.

Năm tài chính bắt đầu từ 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 hàng năm.

Chương 2:

NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ

I/ NGUỒN VỐN CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG CỔ PHẦN:

1) Vốn điều lệ:

Là vốn được ghi trong điều lệ của tổ chức tín dụng cổ phần, do các sáng lập viên xác định và cơ quan quyết định thành lập tổ chức tín dụng quy định, bao gồm:

1.1/ Vốn góp cổ phần của các cổ đông thuộc sở hữu Nhà nước:

- Vốn thuộc sở hữu Nhà nước do các doanh nghiệp nhà nước dùng để góp vốn dưới hình thức mua cổ phần của tổ chức tín dụng cổ phần (bằng tiền, giá trị quyền sử dụng đất hay tiền thuê đất, giá trị tài sản khác...)

- Phần lãi cổ phần thuộc vốn nhà nước được để lại nhằm tăng cổ phần,bổ sung vốn điều lệ của của tổ chức tín dụng cổ phần (nếu có).

- Phần tích luỹ của tổ chức tín dụng cổ phần qua việc trích lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ tương ứng với tỷ lệ vốn cổ phần do doanh nghiệp nhà nước đóng góp tại tổ chức tín dụng cổ phần.

- Các nguồn vốn khác có nguồn gốc từ Ngân sách nhà nước.

1.2/ Vốn cổ phần của các cổ đông không thuộc sở hữu Nhà nước:

- Vốn góp cổ phần của các cổ đông.

- Phần tích luỹ của tổ chức tín dụng cổ phần qua việc lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ tương ứng với tỷ lệ vốn cổ phần của các cổ đông ngoài doanh nghiệp nhà nước đóng góp.

2) Vốn huy động trong các tầng lớp dân cư, tiền gửi của các tổ chức kinh tế.

3) Vốn vay các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.

4) Các nguồn vốn khác (Vốn hình thành trong quá trình thanh toán, vốn uỷ thác đầu tư, vốn tiếp nhận viện trợ, đóng góp từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước...).

5) Các quỹ và lãi hình thành trong quá trình phân phối lợi nhuận.

Côngty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác không có nguồn vốn tiền gửi không kỳ hạn và nguồn vốn trong thanh toán.

II/ QUẢN LÝ PHẦN VỐN VÀ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC THAM GIA TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG CỔ PHẦN:

[...]