BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
189/1998/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 12 năm 1998
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 189/1998/TT-BTC NGÀY 30 THÁNG 12 NĂM
1998 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG CỔ PHẦN
Thực hiện Luật Công ty ban
hành theo Lệnh số 47-LCT/HĐNN8 ngày 02 tháng 01 năm 1991 của Chủ tịch Hội đồng
Nhà nước Cộng hoà XHCNVN (nay là Chủ tịch nước), Luật sửa đổi một số điều của
Luật Công ty được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 22/6/1994;
Thực hiện Luật các tổ chức tín dụng ban hành theo Lệnh số 01-L/CTN ngày 26
tháng 12 năm 1997 của Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28 tháng 10 năm 1994 của Chính phủ về nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông báo số 188/TB-VPCP-m ngày 31/10/1998 của Văn phòng Chính phủ về
kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng về việc xử lý nợ quá hạn của các
Ngân hàng thương mại cổ phần;
Căn cứ chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 5224/VPCP-KTTH ngày
19/12/1998 của Văn phòng Chính phủ v/v quản lý tài chính tổ chức tín dụng cổ phần;
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các tổ chức tín dụng
cổ phần như sau:
Chương 1:
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG.
1/ Các tổ chức tín dụng cổ phần
gồm Ngân hàng thương mại cổ phần, Công ty tài chính cổ phần, Công ty cho thuê
tài chính cổ phần và các tổ chức tín dụng phi Ngân hàng cổ phần khác, thuộc loại
hình Công ty cổ phần, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, dịch
vụ ngân hàng. Các doanh nghiệp này chịu trách nhiệm hữu hạn về vốn và tài sản,
về kết quả kinh doanh, có nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước và có trách nhiệm
bảo toàn vốn của các cổ đông đóng góp.
2/ Hoạt động của tổ chức tín dụng
cổ phần bị điều chỉnh bởi Luật Công ty; Luật các tổ chức tín dụng; chế độ quản
lý tài chính tại Thông tư này và các văn bản pháp qui khác có liên quan.
3/ Tổ chức tín dụng cổ phần chịu
sự quản lý tài chính của các cơ quan nhà nước có chức năng về quản lý tài chính
doanh nghiệp. Hạch toán kế toán và lập báo cáo quyết toán tài chính theo Pháp lệnh
Kế toán - Thống kê và các chế độ qui định hiện hành.
Năm tài chính bắt đầu từ 01
tháng 01 đến 31 tháng 12 hàng năm.
Chương 2:
NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
I/ NGUỒN VỐN
CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG CỔ PHẦN:
1) Vốn điều lệ:
Là vốn được ghi trong điều lệ của
tổ chức tín dụng cổ phần, do các sáng lập viên xác định và cơ quan quyết định
thành lập tổ chức tín dụng quy định, bao gồm:
1.1/ Vốn góp cổ phần của các cổ
đông thuộc sở hữu Nhà nước:
- Vốn thuộc sở hữu Nhà nước do
các doanh nghiệp nhà nước dùng để góp vốn dưới hình thức mua cổ phần của tổ chức
tín dụng cổ phần (bằng tiền, giá trị quyền sử dụng đất hay tiền thuê đất, giá
trị tài sản khác...)
- Phần lãi cổ phần thuộc vốn nhà
nước được để lại nhằm tăng cổ phần,bổ sung vốn điều lệ của của tổ chức tín dụng
cổ phần (nếu có).
- Phần tích luỹ của tổ chức tín
dụng cổ phần qua việc trích lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ tương ứng với tỷ
lệ vốn cổ phần do doanh nghiệp nhà nước đóng góp tại tổ chức tín dụng cổ phần.
- Các nguồn vốn khác có nguồn gốc
từ Ngân sách nhà nước.
1.2/ Vốn cổ phần của các cổ đông
không thuộc sở hữu Nhà nước:
- Vốn góp cổ phần của các cổ
đông.
- Phần tích luỹ của tổ chức tín
dụng cổ phần qua việc lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ tương ứng với tỷ lệ vốn
cổ phần của các cổ đông ngoài doanh nghiệp nhà nước đóng góp.
2) Vốn huy động trong các tầng lớp
dân cư, tiền gửi của các tổ chức kinh tế.
3) Vốn vay các tổ chức tín dụng
trong và ngoài nước.
4) Các nguồn vốn khác (Vốn hình
thành trong quá trình thanh toán, vốn uỷ thác đầu tư, vốn tiếp nhận viện trợ,
đóng góp từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước...).
5) Các quỹ và lãi hình thành
trong quá trình phân phối lợi nhuận.
Côngty tài chính, công ty cho
thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác không có nguồn vốn tiền
gửi không kỳ hạn và nguồn vốn trong thanh toán.
II/ QUẢN LÝ
PHẦN VỐN VÀ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC THAM GIA TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG CỔ PHẦN:
1/ Nguời đại diện vốn nhà nước
tham gia tại các tổ chức tín dụng cổ phần:
- Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc
Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp nhà nước (đối với doanh nghiệp không có Hội
đồng quản trị) là người đại diện theo pháp luật phần vốn nhà nước do doanh nghiệp
nhà nước mua cổ phần tại tổ chức tín dụng cổ phần, chịu trách nhiệm trước nhà
nước về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước đóng góp vào tổ
chức tín dụng cổ phần.
- Người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp nhà nước mua cổ phần có thể uỷ quyền cho người khác làm đại diện
tại tổ chức tín dụng cổ phần để quản lý số vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng cổ
phần này.
- Người của doanh nghiệp nhà nước
được uỷ quyền tham gia trực tiếp làm việc tại tổ chức tín dụng cổ phần chịu
trách nhiệm trước doanh nghiệp nhà nước về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát
triển vốn nhà nước đóng góp vào tổ chức tín dụng cổ phần. Có quyền hạn và nhiệm
vụ như một đại diện cổ đông theo qui định của pháp luật trong phạm vi số vốn
đóng góp.
2/ Tăng giảm cổ phần thuộc vốn
nhà nước tại tổ chức tín dụng cổ phần:
- Tăng vốn nhà nước tại tổ chức
tín dụng cổ phần:
Vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng
cổ phần tăng trong trường hợp: góp thêm vốn, sử dụng lợi tức cổ phần được chia
để tăng vốn điều lệ mở rộng kinh doanh, trích quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ
tương ứng phần vốn nhà nước tham gia.
+ Doanh nghiệp nhà nước khi góp
bổ sung thêm vốn phải có ý kiến đồng ý của Chủ tịch Hội đồng quản trị doanh
nghiệp (sau khi Hội đồng quản trị báo cáo cơ quan quyết định thành lập doanh
nghiệp và cơ quan quản lý tài chính biết).
+ Trường hợp doanh nghiệp nhà nước
không có Hội đồng quản trị, khi góp bổ xung thêm vốn, Giám đốc doanh nghiệp quyết
định (sau khi báo cáo cơ quan quản lý tài chính và được cơ quan quyết định
thành lập doanh nghiệp phê duyệt).
+ Tăng vốn nhà nước tại tổ chức
tín dụng cổ phần trong trường hợp để lại lơị tức được chia, trích quỹ dự trữ bổ
sung vốn điều lệ do Nghị quyết đại hội cổ đông quyết định.
- Giảm vốn nhà nước tại tổ chức
tín dụng cổ phần:
Vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng
cổ phần giảm trong các trường hợp: Hội đồng quản trị tổ chức tín dụng cổ phần
quyết định giảm vốn điều lệ, thu hẹp hoạt động và được cơ quan quyết định thành
lập tổ chức tín dụng phê duyệt hoặc tổ chức tín dụng cổ phần giải thể, phá sản...
số vốn giảm bớt sẽ chuyển trả lại cho người sở hữu hay thực hiện theo Luật phá
sản (đối với trường hợp phá sản).
III/ BẢO TOÀN
VỐN VÀ DỰ PHÒNG RỦI RO ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG CỔ PHẦN:
Tổ chức tín dụng cổ phần phải tự
bảo toàn vốn, bảo đảm an toàn cho các bên tham gia góp vốn, bảo đảm khả năng
thanh khoản trong quá trình hoạt động, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Các tổ chức
tín dụng cổ phần được bảo toàn vốn và dự phòng rủi ro từ các nguồn như sau:
1/ Quỹ dự trữ bắt buộc được
trích lập hàng năm.
2/ Các khoản dự phòng được trích
trong chi phí:
- Dự phòng rủi ro trong hoạt động
cấp tín dụng.
- Dự phòng rủi ro trong hoạt động
cung ứng các dịch vụ thanh toán.
3/ Số tiền đền bù của các Công
ty kinh doanh bảo hiểm do tổ chức tín dụng cổ phần mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm
tiền gửi theo chế độ hiện hành.
Việc trích lập và sử dụng các
nguồn nêu trên để bảo toàn vốn và dự phòng rủi ro được thực hiện theo chế độ
quy định riêng cho các tổ chức tín dụng.
IV/ QUẢN LÝ
DOANH THU, CHI PHÍ ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG CỔ PHẦN:
1/ Doanh thu của tổ chức tín dụng
cổ phần:
a/ Doanh thu từ hoạt động kinh
doanh:
- Thu lãi cho vay.
- Thu lãi tiền gửi .
- Thu dịch vụ phí: phí thanh
toán, phí chuyển tiền, phí bảo lãnh, phí dịch vụ tư vấn và các dịch vụ khác.
- Thu kinh doanh ngoại tệ, vàng
bạc.
b/ Doanh thu từ các hoạt động
khác:
- Thu lãi từ hoạt động tài
chính: Mua bán tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu, các chứng từ có giá, hoạt động
liên doanh, mua cổ phần...
- Thu từ cho thuê tài sản.
- Các khoản thu tiền phạt, nợ đã
xoá nay thu hồi được, thu hoàn nhập các khoản dự phòng đã trích năm trước nhưng
không sử dụng hoặc sử dụng không hết, thu thanh lý, nhượng bán tài sản và các
khoản thu khác...
Tổ chức tín dụng cổ phần phải thực
hiện hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản doanh thu phát sinh theo
đúng qui định của Nhà nước.
2/ Chi phí của tổ chức tín dụng
cổ phần:
a/ Chi phí nghiệp vụ kinh doanh:
- Chi trả lãi tiền gửi.
- Chi trả lãi tiền vay.
- Chi trả lãi phát hành kỳ phiếu,
trái phiếu.
- Chi khấu hao tài sản cố định.
- Chi lương và các khoản có tính
chất lương theo quy định sau:
+ Trường hợp tổ chức tín dụng cổ
phần xây dựng được đơn giá tiền lương trên cơ sở định mức lao động và được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền duyệt thì tiền lương được tính vào chi phí theo số
được chi nhưng không vượt quá đơn giá tiền lương và khối lượng công việc đã
hoàn thành.
+ Nếu tổ chức tín dụng cổ phần
thực hiện chế độ hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể thì tiền
lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công được chi trả
theo hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể.
+ Trường hợp tổ chức tín dụng cổ
phần chưa xây dựng được đơn giá tiền lương thì tiền lương và các khoản có tính
chất lương được hạch toán trong chi phí căn cứ vào mức thu nhập bình quân của
các tổ chức tín dụng quốc doanh trên địa bàn để xác định.
Cục thuế, cơ quan quản lý tài
chính phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, căn cứ vào chế độ tiền
lương của các tổ chức tín dụng quốc doanh và giá cả trên địa bàn, xác định tiền
lương và các khoản có tính chất lương bình quân hoặc xác định đơn giá tiền
lương (trường hợp chi lương theo đơn giá) trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
quyết định để áp dụng cho tổ chức tín dụng cổ phần.
+ Trường hợp tổ chức tín dụng cổ
phần kinh doanh thua lỗ, tổng quỹ tiền lương được phép trích và chi không vượt
quá quỹ tiền lương cơ bản tính theo số lao động thực tế tham gia kinh doanh và
mức lương tối thiểu áp dụng cho cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước.
- Chi phí tiền ăn giữa ca cho
người lao động do tổ chức tín dụng cổ phần quy định phù hợp với hiệu quả kinh
doanh, nhưng mức chi cho mỗi người không vượt quá mức lương tối thiểu nhà nước
quy định đối với công chức nhà nước.
- Chi phí đi thuê tài sản dùng
cho hoạt động kinh doanh.
- Chi hoa hồng nghiệp vụ uỷ thác
và dịch vụ của tổ chức tín dụng.
- Các khoản chi nghiệp vụ kinh
doanh khác.
b/ Chi phí hoạt động tài chính:
- Chi cho việc mua bán tín phiếu,
trái phiếu, cổ phiếu.
- Chi khấu hao tài sản cố định
cho thuê.
c/ Chi nộp các khoản thuế, phí
và lệ phí theo Luật định như: Thuế môn bài, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế
trước bạ...
d/ Chi phí phục vụ kinh doanh:
- Bưu điện phí, bảo dưỡng và sửa
chữa tài sản cố định, mua sắm công cụ lao động, công tác phí, bốc vác vận chuyển,
chi nghiệp vụ kho quỹ, chi phí cho việc thanh tra, kiểm toán.
- Chi phí quảng cáo, tiếp thị,
khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, chi phí giao dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị
và các chi phí khác thực hiện theo quy định: trong 2 năm đầu mới thành lập, mức
chi không quá 7% trên tổng chi phí, sau đó không quá 5% trên tổng chi phí.
e/ Các khoản chi phí hợp lý, hợp
lệ khác:
- Các khoản chi phí dự phòng:
Gồm: dự phòng rủi ro trong hoạt
động cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Việc trích lập và sử dụng các
khoản dự phòng nêu trên do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định sau khi thống
nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Chi phí cho việc thu hồi các
khoản nợ đã xoá.
- Chi phí để thu các khoản phạt
theo chế độ quy định. - Chi phí trợ cấp thôi việc cho người lao động theo Nghị
định 178/CP ngày 13-12-1994 của Chính phủ.
- Chi đào tạo nghiệp vụ.
- Chi trang phục giao dịch (áp dụng
như tổ chức tín dụng quốc doanh), chi bảo hộ lao động.
- Chi thanh lý, nhượng bán tài sản.
- Chi bảo hiểm tiền gửi, bảo hiểm
tài sản, đóng niên liễm hiệp hội do tổ chức tín dụng cổ phần tham gia.
- Các khoản chi phí khác.
3/ Tổ chức tín dụng cổ phần
không được hạch toán vào chi phí các khoản sau:
- Các khoản thiệt hại đã được
Chính phủ trợ cấp hoặc bên gây thiệt hại, cơ quan bảo hiểm đền bù.
- Các khoản chi phạt do vi phạm
Luật giao thông, phạt vi phạm hợp đồng kinh tế (số thu phạt < số bị phạt),
phạt nợ vay quá hạn, phạt vi phạm chế độ tài chính...
- Chi phí đi nước ngoài vượt định
mức Nhà nước qui định.
- Các khoản chi thuộc nguồn chi
từ quỹ phúc lợi, khen thưởng.
- Các khoản trợ cấp khó khăn thường
xuyên, đột xuất, chi từ thiện.
- Chi ủng hộ đoàn thể, xã hội,
cơ quan khác, trừ các khoản chi hỗ trợ giáo dục cho bên ngoài như: đóng góp vào
quỹ khuyến học, giúp đỡ trường học sinh tàn tật.
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản,
mua sắm tài sản cố định.
- Các khoản chi thuộc nguồn kinh
phí khác đài thọ.
Tổ chức tín dụng cổ phần phải thực
hiện hạch toán chi phí đúng chế độ qui định, chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính đúng đắn của các khoản chi và qui định về chứng từ kế toán.
- Công ty tài chính cổ phần,
công ty cho thuê tài chính cổ phần và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác
không có khoản thu, chi liên quan đến tiền gửi không kỳ hạn và dịch vụ thanh
toán.
- Khoản chênh lệch tỷ giá do
đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm, tại thời điểm lập báo cáo tài chính, tổ
chức tín dụng không hạch toán thu nhập hoặc chi phí, mà để số dư trên báo cáo
tài chính, đầu năm sau bút toán ngược lại để xoá số dư.
V/ PHÂN PHỐI
LỢI NHUẬN VÀ TRÍCH LẬP CÁC QUỸ:
Lợi nhuận của tổ chức tín dụng cổ
phần được xác định là chênh lệch giữa Tổng doanh thu trừ (-) Tổng chi phí (bao
gồm cả các khoản thuế theo Luật định). Lợi nhuận phát sinh còn bao gồm lợi nhuận
năm trước phát hiện trong năm và được trừ đi khoản lỗ theo quy định hiện hành
đã được xác định trong quyết toán năm.
Lợi nhuận thực hiện trong năm của
tổ chức tín dụng cổ phần được phân phối theo thứ tự sau:
1/ Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
theo Luật định.
2/ Trừ các khoản tiền phạt vi phạm
hành chính về thuế, phạt vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, phạt nợ vay quá hạn,
phạt vi phạm chế độ kế toán thống kê, phạt vi phạm hợp đồng kinh tế (sau khi bù
trừ số thu phạt < số bị phạt), các khoản chi phí hợp lệ được trừ khi xác định
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
3/ Trừ các khoản lỗ chưa được trừ
vào lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp.
Sau khi trừ các khoản 1, 2, 3,
trên đây, lợi nhuận còn lại (coi như 100%) được phân phối như sau:
- Trích quỹ dự trữ bổ xung vốn
điều lệ: 5%, mức tối đa theo quy định hiện hành.
- Trích quỹ dự trữ bắt buộc: 5%.
Quỹ này được trích cho đến khi bằng 10% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng cổ phần.
- Chia lợi tức cổ phần theo mức
vốn tham gia của các cổ đông.
- Trích lập các quỹ khác.
Mức chia lợi tức cổ phần và
trích lập các quỹ khác do Hội đồng quản trị quyết định sau khi thông qua hội
nghị cổ đông thường niên.
VI/ MỤC ĐÍCH
SỬ DỤNG CÁC QUỸ:
1/ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ:
sử dụng để bổ sung tăng thêm vốn điều lệ, mở rộng hoạt động kinh doanh.
2/ Quỹ dự trữ bắt buộc: sử dụng
để đảm bảo tính an toàn cho tổ chức tín dụng cổ phần, sẵn sàng xử lý các trường
hợp bất khả kháng.
3/ Các quỹ khác: sử dụng theo
quy định của Hội đồng quản trị phù hợp với Nghị quyết thường niên của đại hội cổ
đông.
Các tổ chức tín dụng cổ phần
không được sử dụng các quỹ trên đây để trả lợi tức cổ phần.
VII/ CÔNG TÁC
KẾ TOÁN - THỐNG KÊ - KIỂM TOÁN:
1/ Tổ chức tín dụng cổ phần có
trách nhiệm hạch toán kế toán, báo cáo tài chính theo đúng qui định tại Pháp lệnh
Kế toán - Thống kê và các chế độ kế toán, thống kê hiện hành của Nhà nước quy định
cho tổ chức tín dụng.
2/ Tổ chức tín dụng cổ phần có
trách nhiệm lập và gửi báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính, cơ quan thuế, Ngân
hàng Nhà nước theo định kỳ tháng, quí, năm, gồm các báo cáo sau đây:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Báo cáo nguồn vốn và sử dụng vốn.
- Báo cáo trích lập và sử dụng
các quỹ, phân phối lợi tức cổ phần.
Các báo cáo tháng được gửi cho
các cơ quan liên quan vào ngày 10 của tháng kế tiếp. Báo cáo quí được gửi chậm
nhất sau 20 ngày của quí tiếp theo. Báo cáo năm được gửi chậm nhất 90 ngày sau khi
kết thúc năm.
3/ Kết thúc năm tài chính, trong
thời hạn 120 ngày, tổ chức tín dụng cổ phần phải thực hiện công khai tài chính.
Báo cáo tài chính hàng năm phải được kiểm toán độc lập xác nhận. Bộ Tài chính
có thể kiểm tra quyết toán tài chính năm đối với tổ chức tín dụng cổ phần khi
thấy cần thiết.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Chế độ quản lý tài chính đối với
tổ chức tín dụng cổ phần có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị báo cáo về Bộ Tài chính.