ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2014/QĐ-UBND
|
Phú Thọ,
ngày 13 tháng 8 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH PHÚ THỌ
ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND tỉnh
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh số
32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04/4/2001 về Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi.
Căn cứ Nghị định của Chính phủ: Số
143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003; số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012;
Căn cứ Quyết định số
99/2008/QĐ-TTg ngày 14/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1590/QĐ-TTg
ngày 9/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định hướng Chiến lược phát triển
thủy lợi Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số
126/2007/NQ-HĐND ngày 12/12/2007 của HĐND tỉnh Phú Thọ về Quy hoạch tổng thể
phát triển thủy lợi tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2015 và định hướng đến năm
2020;
Căn cứ Nghị quyết số
03/2014/NQ-HĐND ngày 16/7/2014 của HĐND tỉnh Phú Thọ về việc điều chỉnh Quy hoạch
tổng thể phát triển thủy lợi tỉnh Phú Thọ đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và PTNT,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển
thủy lợi tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Phạm vi điều chỉnh: Điều chỉnh quy hoạch tưới và quy hoạch tiêu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
đến năm 2020.
2. Điều chỉnh mục tiêu quy hoạch:
a) Mục tiêu về tưới:
- Cấp nước tưới chủ động cho 34.500
ha lúa, trong đó giai đoạn đến 2015 đạt 30.900 ha.
- Cấp nước tưới cho 7.800 ha diện
tích màu, trong đó giai đoạn đến 2015 đạt 3.300 ha.
- Tạo nguồn tưới cho diện tích cây
vùng đồi 2.400 ha, trong đó giai đoạn đến 2015 đạt 1.500 ha.
- Cấp nước cho diện tích nuôi trồng
thủy sản 3.700 ha, trong đó giai đoạn đến 2015 đạt 1.800 ha.
- Kiên cố hóa 100% kênh cấp I, II và
75% kênh cấp III; trong đó giai đoạn đến 2015 kiên cố hóa 75% kênh cấp I, II và
50% kênh cấp III.
b) Mục tiêu về tiêu:
- Đảm bảo diện tích tiêu toàn tỉnh đạt
162.400 ha, trong đó tiêu tự chảy qua cống 142.300 ha; tiêu động lực chủ động
20.100 ha, trong đó giai đoạn đến 2015 đạt 11.100 ha.
- Xây dựng
cơ sở hạ tầng cho 20 vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, với tổng diện tích
nuôi thả đạt 1.850 ha; trong đó: Giai đoạn đến 2015 diện tích đạt 750 ha.
3. Điều chỉnh nội dung quy hoạch:
a) Quy hoạch tưới:
- Đối với lưu vực sông Lô, sông Đà: Tập
trung cải tạo, nâng cấp các công trình hồ đập, trạm bơm hiện có; xây dựng mới
các công trình hồ đập, trạm bơm; kiên cố hóa hệ thống kênh chính các hồ, đập lớn
bằng đường ống có áp để mở rộng diện tích phục vụ; kiên cố hóa kênh mương nội đồng.
- Đối với lưu vực sông Thao: Tập
trung cải tạo, nâng cấp các công trình hồ đập, trạm bơm hiện có; xây dựng mới
các công trình hồ đập, trạm bơm; ưu tiên xây dựng mới các công trình hồ chứa lớn,
phục vụ khai thác đa mục tiêu, có khả năng tận dụng cột nước địa hình để vận
chuyển nước giữa các lưu vực; kiên cố hóa hệ thống kênh chính các hồ, đập lớn bằng
đường ống có áp để mở rộng diện tích phục vụ; kiên cố hóa kênh mương nội đồng.
- Xây dựng mới 272 công trình; cải tạo,
nâng cấp 554 công trình. Trong đó, ưu tiên xây dựng mới 61 công trình; cải tạo,
nâng cấp 107 công trình.
- Kiên cố hóa 302 km kênh cấp I,II;
1.575 km kênh cấp III.
b) Quy hoạch tiêu:
- Cải tạo, nâng cấp để phát huy hết
công suất các trạm bơm tiêu hiện có; xây dựng mới các trạm bơm tiêu nhằm tăng
diện tích tiêu động lực để chủ động tiêu úng cho các lưu vực; cải tạo các ngòi
tiêu, cống tiêu để tăng khả năng tiêu tự chảy; kết hợp đầu tư hạ tầng nuôi trồng
thủy sản.
- Xây mới 29 công trình; cải tạo,
nâng cấp 95 công trình. Trong đó, ưu tiên xây dựng mới 15 công trình; cải tạo
nâng cấp 31 công trình.
- Xây dựng mới bờ vùng cho 20 cơ sở
nuôi trồng thủy sản tập trung với tổng chiều dài bờ vùng khoảng 38 km.
4. Điều chỉnh kinh phí thực hiện
và nguồn vốn đầu tư:
- Kinh phí thực hiện: 7.367,5 tỷ đồng,
trong đó: Giai đoạn đến 2015: 1.162,2 tỷ đồng; giai đoạn 2016-2020: 6.205,3 tỷ
đồng.
- Nguồn vốn đầu tư: Vốn ngân sách nhà
nước: 3.684,0 tỷ đồng (50%), vốn ODA: 2.953,5 tỷ đồng (40,09%), vốn đóng góp của
nhân dân: 730,0 tỷ đồng (9,91%).
5. Điều chỉnh, bổ sung các giải
pháp chủ yếu:
a) Về huy động nguồn vốn.
- Đối với các công trình lớn:
Tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ từ Ngân sách Trung ương, nguồn vốn trái phiếu Chính phủ,
tích cực tranh thủ nguồn vốn ODA để đầu tư xây dựng công trình.
- Đối với các công trình vừa và nhỏ:
Đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh, huyện, xã; đặc biệt tranh thủ nguồn vốn
các chương trình mục tiêu, chương trình ưu tiên đầu tư của các Bộ, ngành, vốn
ODA, vốn đóng góp của nhân dân.
b) Về cơ chế chính sách.
- Khuyến
khích sự tham gia của người dùng nước từ khâu quy hoạch, xây dựng và quản lý để
nâng cao hiệu quả đầu tư. Gắn công tác thủy lợi với các chính sách xã hội trong
việc giải quyết nước tưới, sinh hoạt cho nhân dân.
- Tạo
cơ chế khuyến khích phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ trong xây dựng quản
lý, vận hành và khai thác công trình thủy lợi.
c) Về tổ chức quản lý và
khai thác hiệu quả công trình thủy lợi.
- Rà soát, đánh giá và thực hiện
phân cấp công trình và phân cấp quản lý các công trình thủy lợi đảm bảo phù hợp
với thực tế: Tiếp tục củng cố, kiện toàn và đổi mới các hợp tác xã dịch vụ
quản lý công trình thủy lợi ở cơ sở để có đủ năng lực, trình độ đảm nhận công
việc quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi. Giao thêm các công
trình thủy lợi có quy mô vừa cho Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Khai thác
công trình thủy lợi tỉnh quản lý. Các công trình quy mô nhỏ nằm trong phạm vi
thôn, xã giao cho Ủy ban nhân dân xã quản lý khai thác.
- Tăng cường tập huấn, tuyên truyền
về pháp lệnh quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, chế độ chính
sách, chuyên môn kỹ thuật về quản lý khai thác các công trình thủy lợi cho các
hợp tác xã quản lý công trình ở cấp xã, lực lượng cán bộ chuyên ngành thủy lợi
và lực lượng tham gia làm thủy lợi ở cơ sở. Tuyên truyền, vận động nhân dân
tích cực tham gia công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi. Thực
hiện nghiêm chỉnh việc xử lý các vi phạm, xâm hại công trình thủy lợi.
d) Về quản lý đầu tư xây dựng
công trình theo quy hoạch.
- Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất
công tác quản lý từ quy hoạch đến khảo sát, thiết kế, thi công, quản lý, khai
thác đối với tất cả các công trình thủy lợi để đảm bảo đúng mục tiêu kỹ thuật
an toàn, đúng trình tự xây dựng cơ bản.
- Đối với các công trình có quy mô
lớn nằm trên địa bàn nhiều huyện hoặc những công trình có kỹ thuật phức tạp, áp
dụng công nghệ mới cần có sự thỏa thuận về giải pháp kỹ thuật của Bộ Nông nghiệp
và PTNT.
e) Về phân cấp quản lý đầu
tư xây dựng công trình.
Phân cấp quản lý đầu tư xây dựng
công trình:
- Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp các công trình thủy lợi lớn, quan trọng,
các công trình theo quy định thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động
quyết định đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp các công trình thủy lợi do huyện
quản lý theo thẩm quyền.
- Ủy ban nhân dân cấp xã huy động
các nguồn lực địa phương, đóng góp của nhân dân; áp dụng cơ chế, chính sách
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình khác
để đầu tư kiên cố hóa hệ thống kênh mương nội đồng.
- Có cơ chế, chính sách để khuyến
khích cấp huyện chủ động huy động các nguồn lực và ngân sách địa phương để đầu
tư xây dựng, cải tạo nâng cấp công trình thủy lợi trên cơ sở hỗ trợ một phần từ
ngân sách cấp tỉnh.
Phân cấp quản lý công trình sau
đầu tư:
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc
giao đơn vị khai thác, quản lý sử dụng công trình sau khi đầu tư đảm bảo nguyên
tắc: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Khai thác công trình thủy lợi tỉnh quản
lý khai thác các công trình lớn, liên xã và có kỹ thuật phức tạp; Ủy ban nhân
dân cấp xã quản lý khai thác các công trình nhỏ trong phạm vi thôn, xã.
f) Về áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào xây dựng và quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa
học, ứng dụng công nghệ mới như công nghệ thông tin, mô hình toán, tự động hóa,
vật liệu xây dựng, thiết bị thủy lực, máy bơm, công nghệ tưới tiết kiệm nước,
vv…trong tính toán dự báo nguồn nước, quy hoạch, thiết kế, xây dựng công trình
thủy lợi và quản lý nguồn nước, phòng chống thiên tai. Các công trình xây dựng
phải đảm bảo tính kinh tế, an toàn, kỹ thuật và mỹ thuật.
g) Về tăng cường đào tạo nguồn
nhân lực.
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng
trong công tác thủy lợi; Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn của lực lượng tham gia công tác quản lý, nghiên cứu, thiết kế, xây dựng
thủy lợi và quản lý, khai thác các công trình thủy lợi. Tăng cường hợp tác với
các tỉnh lân cận về quản lý tài nguyên nước và công trình thủy lợi để chủ động
bảo vệ và phát triển nguồn nước.
- Tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ,
chuyển giao công nghệ, chính sách tài chính của các tổ chức quốc tế cho phát
triển kinh tế xã hội, nông nghiệp nông thôn, tài nguyên nước.
h) Về tăng cường công tác kiểm
tra, thanh tra.
- Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước đối với các hoạt động đầu tư ở tất cả
các khâu trong quá trình triển khai thực hiện thuộc mọi tổ chức có liên quan.
- Tổ chức chặt chẽ việc xét duyệt
đăng ký hành nghề kinh doanh xây dựng đi đôi với tăng cường kiểm tra hành nghề
khảo sát, thiết kế và xây lắp theo giấy phép được duyệt.
i) Về tăng cường sự tham gia
của cộng đồng.
Đẩy mạnh xã hội hóa công tác thủy
lợi và quản lý tài nguyên nước, chú trọng phát huy nội lực và sức mạnh của toàn
xã hội, đồng thời khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham
gia đầu tư xây dựng và quản lý công trình thủy lợi. Tăng cường công tác tuyên
truyền, chuyển tải các thông tin cần thiết, các mô hình và những kinh nghiệm quản
lý tốt, phổ biến các chính sách của nhà nước đã ban hành, nâng cao ý thức cộng
đồng cũng như trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi người dân.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện.
UBND tỉnh giao:
- Sở Nông nghiệp và PTNT: Hàng năm
theo dõi, đề xuất danh mục các công trình tu bổ, nâng cấp và xây dựng mới, trình
UBND tỉnh xem xét, quyết định; đôn đốc, theo dõi việc đầu tư xây dựng cũng như
quản lý khai thác bảo vệ các công trình và hệ thống công trình thủy lợi; nghiên
cứu, đề xuất cụ thể hóa quy hoạch bằng các kế hoạch, chương trình, dự án cụ thể,
đảm bảo thực hiện hoàn thành các mục tiêu của quy hoạch.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Căn cứ
vào kế hoạch thực hiện đầu tư nâng cấp và xây dựng mới các công trình thủy lợi
hàng năm để đề xuất phân bổ vốn đầu tư xây dựng theo kế hoạch.
- Sở Tài chính: Đề xuất bố trí cấp
kinh phí thực hiện theo kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Quản
lý bảo vệ nguồn nước; kiểm tra, giám sát việc xả nước thải ở các khu công nghiệp,
đô thị.
- Các sở, ban, ngành khác theo chức
năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp để triển khai thực hiện Quy hoạch.
- UBND các huyện, thành, thị có
trách nhiệm công bố công khai quy hoạch và triển khai thực hiện, quản lý quy hoạch
theo đúng quy định.
- Công ty TNHH Nhà nước Một thành
viên Khai thác công trình thủy lợi Phú Thọ: Có trách nhiệm quản lý, khai thác
các công trình thủy lợi theo chức năng, nhiệm vụ theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ngành; Chủ
tịch UBND các huyện, thành, thị căn cứ Quyết định thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các bộ: Tư pháp, Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- UBMTTQ và các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các PVP UBND tỉnh;
- Website Chính phủ;
- TT Công báo (2b);
- Lưu: VT, NCTH. (KT5-100b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Công Thủy
|