ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2021/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
08 tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH AN TOÀN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ Ở
RIÊNG LẺ VÀ NHÀ Ở KẾT HỢP SẢN XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày
25/11/2014;
Căn cứ Luật Phòng cháy và Chữa
cháy ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và
Chữa cháy ngày 22/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Phòng cháy và Chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Phòng cháy và Chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số
02/2021/TT-BXD ngày 19/5/2021 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn quốc gia về an
toàn cháy cho nhà và công trình QCVN 06:2021/BXD;
Thực hiện Chỉ thị số
32/CT-TTg ngày 05/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phòng
cháy, chữa cháy tại khu dân cư;
Theo đề nghị của Giám đốc
Công an tỉnh Vĩnh Long.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định an toàn
phòng cháy, chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ và nhà ở kết hợp sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 25/10/2021.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Công an;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- VT. Tỉnh ủy và các Ban Tỉnh ủy;
- VP. Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- VP. UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- UBND cấp huyện, cấp xã;
- Ban TCDNC tỉnh;
- Lưu: VT, 2.02.05.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lữ Quang Ngời
|
QUY ĐỊNH
AN TOÀN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ Ở RIÊNG LẺ VÀ NHÀ Ở
KẾT HỢP SẢN XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2021/QĐ-UBND ngày 08 /10/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định trách nhiệm
và nội dung phòng cháy, chữa cháy nhằm đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa cháy
đối với nhà ở riêng lẻ và nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác phòng cháy và chữa
cháy đối với nhà ở riêng lẻ, nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long.
2. Quy định này không áp
dụng đối với căn hộ trong chung cư; công trình dân dụng không phải nhà ở riêng
lẻ; nhà ở đã chuyển đổi công năng không còn chức năng ở; các nhà, công trình,
các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh đã có quy định riêng về phòng cháy và chữa
cháy.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Nhà ở riêng lẻ là nhà
ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp phát của tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.
2. Nhà ở kết hợp sản xuất,
kinh doanh là nhà ở riêng lẻ có sẵn, ngoài chức năng để ở còn sử dụng để làm
nơi sản xuất, kinh doanh hoặc công trình phụ trợ phục vụ sản xuất, kinh doanh.
Nhà ở có sẵn là nhà ở đã hoàn thành
việc đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng.
3. Chất dễ cháy là chất
có thể bốc cháy, cháy âm ỉ hoặc cacbon hóa khi có tác động của nguồn gây cháy
và có khả năng tiếp tục cháy kể cả khi không còn nguồn gây cháy.
4. Chất khó cháy là chất
có thể bốc cháy, cháy âm ỉ hoặc cacbon hóa khi có tác động của nguồn gây cháy
nhưng không có khả năng tiếp tục cháy khi không còn nguồn gây cháy.
5. Chất không cháy là chất
không bốc cháy, không cháy âm ỉ và không cacbon hóa khi có tác động của nguồn
gây cháy.
Điều 4.
Nguyên tắc áp dụng
1. Tuân thủ các quy định
về điều kiện kinh doanh đối với từng ngành nghề sản xuất, kinh doanh tại các
văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, phù hợp quy định của pháp luật về điều kiện
bảo vệ môi trường; tuân thủ quy định về sử dụng công trình đúng công năng được
cấp phép, trường hợp thay đổi công năng sử dụng phải đảm bảo quy định pháp luật
về môi trường, điều kiện kinh doanh hoặc ý kiến của cơ quan quản lý (nếu có).
2. Đảm bảo thực hiện quản
lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy theo hướng ổn định, phù hợp với quy hoạch
từng ngành, lĩnh vực, phù hợp với quy hoạch xây dựng, phát triển của tỉnh.
3. Tạo điều kiện thuận lợi
cho tổ chức, cá nhân ổn định hoạt động sản xuất, kinh doanh lâu dài, hạn chế việc
gián đoạn sản xuất, kinh doanh của người dân.
Chương II
AN TOÀN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA
CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ Ở RIÊNG LẺ VÀ NHÀ Ở KẾT HỢP SẢN XUẤT, KINH DOANH
Điều 5.
Trách nhiệm chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, cá nhân
1. Có trách nhiệm tìm hiểu
các quy định pháp luật, kiến thức, kỹ năng cơ bản về phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ; chủ động liên hệ, phối hợp với lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy để được hướng dẫn và tổ chức thực hiện các điều kiện về an toàn phòng
cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật; tích cực tham gia các buổi tuyên
truyền, huấn luyện về phòng cháy, chữa cháy do cơ quan Cảnh sát phòng cháy và
chữa cháy, địa phương tổ chức; tham gia phong trào toàn dân phòng cháy và chữa
cháy tại địa phương.
2. Thường xuyên tự kiểm
tra để kịp thời phát hiện và khắc phục ngay những nguyên nhân, nguy cơ gây
cháy, nổ trong phạm vi quản lý của mình; tự giả định tình huống, có phương án xử
lý khi có sự cố về cháy, nổ xảy ra và phổ biến cho thành viên trong gia đình,
người làm việc tại cơ sở để chủ động xử lý khi có tình huống xảy ra; tự trang bị
các phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại chỗ, thực hiện tốt
công tác kiểm tra bảo quản, bảo dưỡng đảm bảo các phương tiện này luôn hoạt động
tốt; phải sử dụng thành thạo các trang thiết bị phương tiện phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ đã trang bị.
3. Phổ biến, đôn đốc, nhắc
nhở thành viên trong gia đình, người lao động và mọi người xung quanh thực hiện
các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
4. Thực hiện các điều kiện
an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của Luật Phòng cháy và chữa
cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy, Điều
7 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
Điều 6. An
toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ
Chủ hộ gia đình, cá nhân sử dụng
nhà ở riêng lẻ cần duy trì các biện pháp an toàn phòng cháy chữa cháy nhằm hạn
chế nguy cơ phát sinh cháy, nổ trong quá trình sinh hoạt, cụ thể:
1. Bố trí mặt bằng công
năng sử dụng
a) Gian phòng để ở cần bố
trí tại tầng thấp, gần cầu thang, lối ra thoát nạn, ngăn cách với khu vực, gian
phòng có bảo quản vật dụng, thiết bị dễ cháy, nổ và sử dụng nguồn lửa, nguồn
nhiệt. Không bố trí gian phòng bảo quản, tích trữ xăng, dầu, hóa chất dễ cháy,
nổ… trong nhà.
b) Gian phòng, khu vực để
ô tô, xe máy, máy phát điện dự phòng và phương tiện, thiết bị khác có sử dụng
nhiên liệu là xăng, dầu phải được ngăn cách hoặc có khoảng cách đến lối ra
thoát nạn của nhà và nơi đun nấu, nguồn lửa, nguồn nhiệt nhằm loại trừ nguyên
nhân gây cháy, cháy lan, bảo đảm thoát nạn an toàn cho người từ các gian phòng
khác, tầng phía trên của nhà. Trường hợp, các gian phòng, khu vực bố trí trong
không gian kín phải duy trì thường xuyên giải pháp thông gió phù hợp với đặc điểm
của nhà.
c) Nhà có tầng hầm, tầng
bán hầm cần có giải pháp ngăn cháy, ngăn khói lan lên tầng trên qua cầu thang bộ,
giếng thang máy, trục kỹ thuật của nhà.
d) Biển quảng cáo lắp đặt
bên ngoài nhà phải bảo đảm yêu cầu về an toàn phòng cháy và chữa cháy, không cản
trở lối ra thoát nạn và lối ra thứ 2 của nhà qua ban công, lô gia.
2. Đường, lối ra thoát nạn
của nhà
a) Nhà có 01 lối ra
thoát nạn, cần bố trí thêm 01 lối ra thứ 2 qua ban công, lô gia, cửa sổ có mặt
ngoài thông thoáng, lối lên mái nhà hoặc bằng thang sắt, ống tụt, thang dây
ngoài nhà… để thoát nạn khi cần thiết. Trường hợp, lối thoát qua lồng sắt, lưới
sắt, cần có ô cửa có kích thước đủ rộng để cho người di chuyển thuận lợi.
b) Trên đường, lối đi, cầu
thang thoát nạn không sử dụng vật liệu dễ cháy để thi công, lắp đặt, trang trí
nội thất; bố trí, lắp đặt vật dụng, thiết bị nhô ra khỏi mặt tường có độ cao dưới
02 m; lắp đặt gương soi trên đường, lối đi, cầu thang bộ thoát nạn. Chiều rộng
của lối đi, bản thang thoát nạn phải bảo đảm cho người di chuyển thuận lợi (chiều
rộng tối thiểu là 0,7m).
c) Lối ra tại tầng 1 cần
thoát trực tiếp ra ngoài, trường hợp thoát qua gian phòng khác, phải duy trì
chiều rộng lối đi và khoảng cách an toàn đến các vật dụng, thiết bị dễ cháy, nổ,
nguồn lửa, nguồn nhiệt (ô tô, xe máy…); không bảo quản vật dụng, thiết bị dễ
cháy, nổ, sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt trong gầm cầu thang, buồng thang bộ,
trên hoặc liền kề với đường, lối thoát nạn. Cửa đi trên lối thoát nạn tại tầng
1 cần sử dụng cửa bản lề (cửa cánh), hạn chế sử dụng cửa cuốn, cửa trượt, trường
hợp lắp đặt cửa cuốn, phải có bộ lưu điện và bộ tời bằng tay để mở khi mất điện
hoặc động cơ bị hỏng.
3. Sắp xếp vật dụng, quản
lý, sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt trong nhà
a) Tài sản , vật tư , chất
cháy phải được bố trí , sắp xếp gon gang , không cản trở lối và đường thoát nạn
, bảo đảm việc sơ tán người và tài sản nhanh chóng, an toàn khi xảy ra cháy;
không để gần nguồn lửa, nguồn nhiệt, ổ cắm điện, aptomat, cầu dao, thiết bị
tiêu thụ điện có sinh nhiệt…; bố trí nơi để chìa khóa, búa, xà beng, kìm cộng lực...
ở nơi dễ thấy, dễ lấy để kịp thời mở cửa khi có sự cố cháy, nổ.
b) Không bố trí, sử dụng
các thiết bị có áp lực, dễ nổ (bình xịt diệt côn trùng, bình gas mini…) gần vị
trí sử dụng ngọn lửa trần, thiết bị điện có sinh nhiệt…
c) Việc sử dụng nguồn lửa
trong nhà phải bảo đảm các yêu cầu về an toàn phòng cháy và chữa cháy:
Bếp sử dụng khí LPG: Cần bố trí
trên mặt sàn bằng phẳng, thông thoáng , cách xa thiết bị điện và lắp đặt thiết
bị báo dò khí LPG tại khu vực sử dụng khí LPG; thường xuyên kiểm tra tình trạng
của van khóa, dây dẫn và đóng van bình gas sau khi sử dụng ; không sử dụng các
bình gas mini đã qua sử dụng , bình gas, dây dẫn khí, bếp không rõ nguồn gốc ,
xuất xứ. Khi phát hiện có mùi đặc trưng của khí gas phải giữ nguyên hiện trạng
của hệ thống điện (không bật, tắt các công tắc thiết bị tiêu thụ điện vào thời
điểm đó ), không dùng ngọn lửa trần (bật lửa , diêm, đen dầu, hương, nên…), mở
cửa sổ, cửa chính (tránh làm phát sinh tia lửa) để thoát khí gas, phải khóa
ngay van bình và báo cho đại lý cung cấp gần nhất.
Bếp điện: Cần lắp đặt, sử dụng
dây dẫn, thiết bị bảo vệ phù hợp với công suất của bếp và có nguồn gốc xuất xứ
rõ ràng.
Khi thắp nhang thờ cúng, đốt
vàng mã, khi đun nấu phải có người trông coi và có biện pháp ngăn tàn lửa để chống
cháy lan; trước khi ra khỏi nhà hoặc khi đi ngủ phải kiểm tra, tắt nguồn điện tới
các thiết bị tiêu thụ điện không sử dụng.
4. Lắp đặt, sử dụng hệ
thống, thiết bị điện trong nhà
a) Hệ thống điện được lắp
đặt bảo đảm đủ công suất tiêu thụ của các thiết bị điện; có thiết bị bảo vệ,
đóng ngắt chung cho hệ thống, từng tầng, nhánh và thiết bị tiêu thụ điện có
công suất tiêu thụ lớn. Khi lắp đặt thêm các thiết bị tiêu thụ cần tính toán
công suất của hệ thống điện để tránh quá tải và không câu mắc dây dẫn điện cấp
cho thiết bị, vị trí lắp đặt, bố trí thiết bị phải bảo đảm yêu cầu về an toàn
phòng cháy và chữa cháy.
b) Dây dẫn điện đặt
trong nhà phải bảo đảm yêu cầu về an toàn phòng cháy và chữa cháy (đặt trong ống
gen, máng cáp, tại vị trí tiếp giáp với thiết bị, vật dụng dễ cháy, nổ phải
ngăn cách bằng vật liệu không cháy…). Không sử dụng nhiều thiết bị tiêu thụ điện
trong cùng 01 ổ cắm.
c) Thường xuyên tổ chức
kiểm tra , sửa chữa , thay thế các thiết bị diện hư hỏng, không đảm bảo an
toàn. Đường dây dẫn điện và các thiết bị điện hư hỏng phải được sửa chữa khắc
phục ngay hoặc ngắt nguồn điện đến đường điện hoặc thiết bị không an toàn.
5. Trang bị phương tiện,
thiết bị phòng cháy và chữa cháy
Căn cứ theo điều kiện , quy mô
của ngôi nhà , chủ hộ gia đình cần trang bị tối thiểu 01 bình chữa cháy ở mỗi tầng
, dụng cụ phá dỡ thông thường (búa, rìu, xà beng, kìm cộng lực…). Đồng thời, có
thể trang bị thêm hệ thống, thiết bị báo cháy tự động, hệ thống chữa cháy bằng
nước, mặt lạ phòng độc, thang dây, ống tụt cứu người…
6. Khi hàn cắt sửa chữa,
cải tạo nhà phải thực hiện đúng quy trình, quy định; quá trình thi công phải đảm
bảo giải pháp ngăn cháy, có biện pháp che chắn không để vảy hàn tiếp xúc với
các chất dễ cháy; chuẩn bị dụng cụ, phương tiện chữa cháy và phải có người giám
sát, sẵn sàng chữa cháy trong suốt quá trình hàn cắt và sau khi hàn cắt 30
phút.
7. Ngoài các biện pháp
an toàn phòng cháy chữa cháy điều này, khuyến khích chủ hộ gia đình, cá nhân sử
dụng nhà ở riêng lẻ thực hiện các nội dung quy định tại Điều 7 nhằm tăng cường
công tác an toàn phòng cháy và chữa cháy cho nhà ở, hộ gia đình.
Điều 7. Quy
định an toàn phòng cháy và chữa cháy nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh
Chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh
doanh phải bảo đảm và duy trì điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối
với phần nhà để ở theo các nội dung quy định tại Điều 6 và phần để sản xuất,
kinh doanh (cơ quan, tổ chức khác sử dụng phần nhà để sản xuất, kinh doanh phải
thực hiện các quy định về phòng cháy và chữa cháy chung của nhà và duy trì các
điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy thuộc phạm vi quản lý). Khu vực sản
xuất, kinh doanh trong nhà ở hộ gia đình phải đảm bảo các yêu cầu về phòng cháy
và chữa cháy, cụ thể:
1. Lập, quản lý, cập nhật,
bổ sung hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy của cơ sở bảo
đảm thành phần theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 149/2020/TT-BCA.
2. Quy định bố trí mặt bằng
công năng sử dụng
a) Gian phòng sản xuất,
kinh doanh phải được ngăn cháy lan, ngăn khói với khu vực để ở của hộ gia đình,
cầu thang bộ chung của các tầng và lối ra thoát nạn tại tầng 1 của nhà.
b) Gian phòng sản xuất,
kinh doanh, có bố trí gian phòng tồn chứa hàng hóa, vật liệu dễ cháy hoặc sử dụng
nguồn lửa , nguồn nhiệt có tính chất nguy hiểm cháy , nổ khác phục vụ hoạt động
sản xuất, kinh doanh phải được ngăn cách với khu vực sản xuất, kinh doanh bằng
kết cấu ngăn cháy.
3. Quy định trang bị
phương tiện phòng cháy và chữa cháy
a) Đối với khu vực sản
xuất, kinh doanh phải trang bị số lượng bình chữa cháy đảm bảo diện tích bảo vệ
theo quy định của mục 5 Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 3890:2009 Phương tiện phòng
cháy và chữa cháy cho nhà và công trình - trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng.
Khoảng cách di chuyển lớn nhất đến bình chữa cháy không quá 20 m.
b) Trang bị, lắp đặt thiết
bị báo cháy cục bộ, mặt nạ lọc độc, dây tự cứu, thang dây, búa, kiềm cộng lực,
chăn chiên, dụng cụ chứa nước vừa phục vụ sinh hoạt, vừa phục vụ chữa cháy...
phù hợp với quy mô, tính chất, đặc điểm, mục đích sử dụng.
c) Các phương tiện phòng
cháy và chữa cháy phải được dán tem kiểm định và được kiểm tra, bảo dưỡng định
kỳ theo quy định.
4. Quy định an toàn
trong sắp xếp hàng hóa
a) Sắp xếp, bảo quản vật
tư , hàng hóa theo từng loại , có cùng tính chất, cùng đặc điểm , việc sắp xếp
, để trên bục kệ , giá hoặc chồng đống phải vững chắc , gọn gàng, ngăn nắp,
không cản trở lối đi, lối thoát nạn của gian phòng, ngôi nhà.
b) Vật tư , hàng hóa,
hóa chất dễ cháy hoặc dễ bắt cháy cần bố trí trong các khu vực, gian phòng
riêng , không để lẫn với các vật tư hàng hóa khác và đảm bảo yêu cầu ngăn cháy
lan.
c) Không tập kết , bố
trí vật tư hàng hóa trên các tuyến đường gây cản trở giao thông và có thể làm ảnh
hưởng đến việc triển khai lực lượng , phương tiện , thiết bị chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ đến từng nhà
d) Vật tư , hàng hóa dễ cháy
phải bố trí cách các thiết bị điện có khả năng sinh nhiệt như bóng đèn , ổ cắm
, cầu dao… khu vực phát sinh nguồn lửa , nguồn nhiệt.
5. Quy định an toàn
trong quản lý, sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt
Không bố trí nơi đun nấu, thờ
cúng trong khu vực sản xuất, kinh doanh, bảo quản vật tư , hàng hóa cháy được .
Khi điều kiện sản xuất , kinh doanh có sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị
sinh lửa, sinh nhiệt phải bố trí cách các vật tư, hàng hóa dễ cháy , phương tiện
, dụng cụ có xăng dầu , chất lỏng, chất khí dễ cháy (ô tô , xe máy…); khí dự trữ
xăng , dầu, khí LPG, hóa chất dễ cháy , nổ phục vụ sản xuất , phải bố trí khu vực
bảo quản bên ngoài nhà bảo đảm yêu cầu thông thoáng, tránh xa nguồn lửa , nguồn
nhiệt, tránh ánh nắng trực tiếp và không để gần lối ra thoát nạn của nhà.
6. Quy định an toàn
trong lắp đặt, sử dụng điện
a) Hệ thống điện phải được
lắp đặt riêng biệt cho khu vực sản xuất , kinh doanh và khu vực để ở của nhà.
Phải bảo đảm đủ công suất tiêu thụ của các thiết bị điện, có thiết bị bảo vệ, đóng
ngắt chung cho hệ thống, từng tầng, nhánh và thiết bị tiêu thụ điện có công suất
tiêu thụ lớn. Khi lắp đặt thêm thiết bị, máy móc cần tính toán công suất của hệ
thống điện để tránh quá tải và không câu mắc dây dẫn điện cấp cho thiết bị
trên; vị trí lắp đặt, bố trí phải bảo đảm yêu cầu về an toàn PCCC.
b) Tại khu vực bảo quản,
sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật tư, hàng hóa, hóa chất dễ cháy phải sử dụng
loại dụng cụ điện, thiết bị điện là loại an toàn cháy, nổ; thiết bị tiêu thụ điện
lắp đặt trong kho phải được khống chế chung bằng thiết bị đóng ngắt tự động và
đặt bên ngoài kho.
c) Thiết bị tiêu thụ điện
có phát sinh nguồn nhiệt không có biện pháp chụp bảo vệ thì không được bố trí gần
(khoảng cách ít nhất 0,5m) hoặc phía trên vật tư, hàng hóa cháy được.
d) Thường xuyên tổ chức
kiểm tra , sửa chữa , thay thế các thiết bị điện hư hỏng, không đảm bảo an toàn
. Đường dây dẫn điện và các thiết bị điện hư hỏng phải được sửa chữa khắc phục
ngay hoặc ngắt nguồn điện đến đường điện hoặc thiết bị không an toàn.
7. Quy định về lối thoát
nạn
a) Lối ra thoát nạn tại
tầng 1 của khu vực để ở phải ngăn cách với lối ra thoát nạn của khu vực sản xuất,
kinh doanh bằng kết cấu ngăn cháy.
b) Yêu cầu về đường, lối
thoát nạn của khu vực, gian phòng, tầng sản xuất, kinh doanh phải đáp ứng quy định
của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật PCCC tại thời điểm cải tạo, thay đổi tính chất
sử dụng. Trong nhà ở nhiều tầng có sử dụng chung cầu thang bộ thoát nạn thì
gian phòng sản xuất, kinh doanh hàng hóa cháy được tại từng tầng nhà phải được
ngăn cháy lan, ngăn khói với cầu thang bộ bằng kết cấu ngăn cháy, cửa ngăn
cháy.
c) Đối với nhà chỉ có 01
lối ra thoát nạn, phải bố trí lối thoát nạn thứ 2 bằng cầu thang ngoài nhà hoặc
thang nối giữa các tầng nhà hoặc lối ra khẩn cấp như: lối thoát qua ban công,
lôgia, lối lên sân thượng hoặc lên mái để có khả năng thoát nạn sang các nhà liền
kề hoặc khu vực an toàn.
d) Nhà có tầng sân thượng
phải bố trí thông thoáng, có lối lên từ tầng dưới qua các thang cố định; tại vị
trí cửa lên tầng mái nếu có bố trí khóa cửa thì phải thiết kế để có thể dễ dàng
thao tác mở cửa từ bên trong.
đ) Không xây bít ô thông
tầng để không ảnh hưởng đến thoát khói tự nhiên. Đối với nhà không có các ô
thông tầng hoặc đã lắp kính cần thiết kế, lắp đặt các lỗ cửa thoát khói tự
nhiên trong nhà thông qua mái nhà hoặc thoát khói trực tiếp ra không gian bên
ngoài tại các tầng.
e) Cửa đi trên lối thoát
nạn phải sử dụng cửa bản lề (cửa cánh). Trường hợp chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh
doanh, cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng cửa cuốn, cửa trượt… phải duy trì chế
độ thường mở của các cửa này trong thời gian có người làm việc. Cửa cuốn, phải
có bộ lưu điện và bộ tời bằng tay để mở khi mất điện hoặc động cơ bị hỏng.
g) Dây chuyền công nghệ
bố trí trong khu vực sản xuất, bảo quản, sắp xếp vật tư hàng hóa, mặt bằng kinh
doanh trong gian phòng sản xuất, kinh doanh, kho chứa phải được duy trì về chiều
rộng của đường thoát nạn và khoảng cách từ vị trí xa nhất đến cửa thoát nạn của
gian phòng.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Xử
lý chuyển tiếp
1. Đối với các nhà ở có
sẵn đã chuyển đổi công năng vừa ở vừa sản xuất, kinh doanh trước thời điểm Quy
định này có hiệu lực; chủ hộ gia đình, hộ kinh doanh phải cam kết thời gian
hoàn thành, thực hiện xong các nội dung yêu cầu quy định tại Điều 7 của Quy định
này trong thời hạn 06 tháng nhằm bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy.
2. Đối với các nhà ở có
sẵn chuyển đổi công năng vừa ở vừa sản xuất, kinh doanh sau thời điểm Quy định
này có hiệu lực phải thực hiện đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa cháy theo các
yêu cầu tại Điều 7 của Quy định này trước khi tổ chức hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
3. Các văn bản quy phạm
pháp luật dẫn chiếu trong quy định này khi được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì
các nội dung dẫn chiếu trong quy định này cũng được điều chỉnh và thực hiện
theo văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung, thay thế.
Điều 9.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị
trấn
1. Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1 điều 52 Nghị định
số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các nội
dung Quy định này của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân phường,
xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 2 điều 52 Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020; chịu trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến quy định
này đến các hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm
vi trách nhiệm quản lý; kiểm tra, hướng dẫn, khuyến khích các hộ gia đình, cá
nhân sử dụng nhà ở riêng lẻ tự giác thực hiện quy định này nhằm bảo đảm an toàn
phòng cháy, chữa cháy; kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện quy định an toàn
phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa
bàn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng cháy và chữa cháy theo thẩm
quyền.
Điều 10.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
Công an tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các nội
dung của Quy định này, tổng hợp các ý kiến vướng mắc và đề xuất sửa đổi, bổ
sung quy định cho phù hợp./.