ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2021/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ Ở RIÊNG LẺ
VÀ NHÀ Ở KẾT HỢP KINH DOANH, SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Luật Phòng cháy và Chữa
cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và Chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 136/2020/NĐ-CP
ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Phòng cháy và Chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng cháy và Chữa cháy;
Thực hiện Chỉ thị số 32/CT-TTg
ngày 05 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phòng
cháy, chữa cháy tại khu dân cư;
Căn cứ Thông tư số 01/2020/TT-BXD
ngày 06 tháng 4 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn quốc gia về an toàn
cháy cho nhà và công trình QCVN 06:2020/BXD;
Theo ý kiến thẩm định của Sở Tư
pháp tại Công văn số 4785/STP-VB ngày 14 tháng 10 năm 2020 và đề nghị của Giám
đốc Công an Thành phố Hồ Chí Minh tại Tờ trình số 70/TTr-CATP-PC07 ngày 07
tháng 01 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về an
toàn phòng cháy chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ và nhà ở kết hợp kinh doanh, sản
xuất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6
năm 2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám
đốc Công an Thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện, phường, xã, thị trấn, các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Công an;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố;
- Văn phòng Thành ủy và các Ban Thành ủy;
- Các Ban Hội đồng nhân dân Thành phố;
- VPUB: các PCVP;
- Phòng NCPC, TH;
- Lưu: VT (P.NCPC/Th.Lâm + hồ sơ).
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Minh Châu
|
QUY ĐỊNH
VỀ AN TOÀN PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ Ở RIÊNG LẺ VÀ NHÀ Ở KẾT HỢP
KINH DOANH, SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Kèm theo Quyết định số 16/2021/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định trách nhiệm và
nội dung nhằm đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ và
nhà ở kết hợp kinh doanh, sản xuất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
có liên quan đến công tác phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ, nhà ở
kết hợp kinh doanh, sản xuất.
2. Quy định này không áp dụng đối với
căn hộ trong chung cư; công trình dân dụng không phải nhà ở riêng lẻ; nhà ở đã
chuyển đổi công năng không còn chức năng ở; các nhà, công trình, các lĩnh vực
kinh doanh, sản xuất đã có quy định riêng về phòng cháy và chữa cháy.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Nhà ở riêng lẻ là công trình được
xây dựng trong khuôn viên đất ở, thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân
theo quy định của pháp luật kể cả trường hợp xây dựng trên lô đất của dự án nhà
ở (theo Tiêu chuẩn thiết kế Nhà ở liền kề - TCVN 9411:2012).
2. Nhà ở kết hợp kinh doanh, sản xuất
là nhà ở riêng lẻ có sẵn, ngoài chức năng để ở còn sử dụng để làm nơi sản xuất,
kinh doanh (cửa hàng buôn bán, dịch vụ văn phòng, nhà trọ, khách sạn, cơ sở sản
xuất nhỏ và các dịch vụ khác) hoặc công trình phụ trợ phục vụ kinh doanh, sản
xuất (kho tàng, thu mua phế liệu...).
Nhà ở có sẵn là nhà ở đã hoàn thành
việc đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng (theo khoản 18, Điều 3, Luật Nhà ở số
năm 2014).
3. Chất dễ cháy là chất có thể bốc
cháy, cháy âm ỉ hoặc cacbon hóa khi có tác động của nguồn gây cháy và có khả
năng tiếp tục cháy kể cả khi không còn nguồn gây cháy.
(Sự cháy âm ỉ: cháy không thành ngọn
lửa của chất rắn hữu cơ, thường xảy ra khi không đủ ôxy và tạo khói; sự cacbon hóa:
sự tạo thành cacbon và tro do kết quả nhiệt phân hoặc cháy không hoàn toàn các
chất hữu cơ (theo Tiêu chuẩn TCVN 5303:1990 An toàn cháy - Thuật ngữ và định
nghĩa).
4. Chất khó cháy là chất có thể bốc
cháy, cháy âm ỉ hoặc cacbon hóa khi có tác động của nguồn gây cháy nhưng không
có khả năng tiếp tục cháy khi không còn nguồn gây cháy.
5. Chất không cháy là chất không bốc
cháy, không cháy âm ỉ và không cacbon hóa khi có tác động của nguồn gây cháy.
Điều 4. Nguyên tắc
áp dụng
1. Tuân thủ các quy định về điều kiện
kinh doanh đối với từng ngành nghề kinh doanh, sản xuất tại các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành, phù hợp quy định của pháp luật về điều kiện bảo vệ môi trường;
tuân thủ quy định về sử dụng công trình đúng công năng được cấp phép, trường hợp
thay đổi công năng sử dụng phải đảm bảo quy định pháp luật về môi trường, điều
kiện kinh doanh hoặc ý kiến của cơ quan quản lý (nếu có).
2. Đảm bảo thực hiện quản lý nhà nước
về phòng cháy và chữa cháy theo hướng ổn định, phù hợp với quy hoạch từng
ngành, lĩnh vực, phù hợp với quy hoạch xây dựng, phát triển Thành phố.
3. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức,
cá nhân ổn định hoạt động sản xuất, kinh doanh lâu dài, hạn chế việc gián đoạn
kinh doanh, sản xuất của người dân.
Chương II
AN TOÀN PHÒNG
CHÁY VÀ CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ Ở RIÊNG LẺ VÀ NHÀ Ở KẾT HỢP KINH DOANH, SẢN XUẤT
Điều 5. Trách nhiệm
chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, cá nhân
1. Chủ động tìm hiểu các quy định
pháp luật, kiến thức, kỹ năng cơ bản về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
chủ động liên hệ, phối hợp với Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy để được hướng dẫn
và tổ chức thực hiện các điều kiện về an toàn phòng cháy chữa cháy theo quy định
của pháp luật; tích cực tham gia các buổi tuyên truyền, huấn luyện về phòng
cháy chữa cháy do cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, địa phương tổ chức;
tham gia phong trào toàn dân phòng cháy và chữa cháy tại địa phương.
2. Thường xuyên tự kiểm tra để kịp thời
phát hiện và khắc phục ngay những nguyên nhân, nguy cơ gây cháy, nổ trong phạm
vi quản lý của mình; tự giả định tình huống, cách xử lý khi có sự cố về cháy, nổ
xảy ra và phổ biến cho thành viên trong gia đình, người làm việc tại cơ sở để
chủ động xử lý khi có tình huống xảy ra; tự trang bị các phương tiện phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại chỗ, thực hiện tốt công tác kiểm tra bảo
quản, bảo dưỡng đảm bảo các phương tiện này luôn hoạt động tốt; phải sử dụng
thành thạo các trang thiết bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
đã trang bị.
3. Phổ biến, đôn đốc, nhắc nhở thành
viên trong gia đình, người lao động và mọi người xung quanh thực hiện các quy định
của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
4. Thực hiện các điều kiện an toàn về
phòng cháy và chữa cháy theo quy định của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và Chữa cháy, Điều 7 Nghị định
số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 Quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
Điều 6. An toàn
phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ
1. Chủ hộ gia đình, cá nhân sử dụng
nhà ở riêng lẻ cần duy trì các biện pháp an toàn phòng cháy chữa cháy nhằm hạn
chế nguy cơ phát sinh cháy, nổ trong quá trình sinh hoạt.
a) Tài sản, vật tư, chất cháy phải được
bố trí, sắp xếp gọn gàng, không cản trở lối và đường thoát nạn, bảo đảm việc sơ
tán người và tài sản nhanh chóng, an toàn khi xảy ra cháy; bố trí nơi để chìa
khóa, dụng cụ phá dỡ thông thường (búa, rìu, xà beng, kìm cộng lực...) ở nơi dễ
thấy, dễ lấy để kịp thời mở cửa khi có sự cố cháy, nổ.
b) Không bố trí, sử dụng bình xịt diệt
côn trùng tại vị trí sử dụng ngọn lửa trần để đun nấu; khi phát hiện có mùi đặc
trưng của khí gas (khí dầu mỏ hóa lỏng - LPG) phải giữ nguyên hiện trạng của hệ
thống điện (không bật, tắt các công tắc thiết bị tiêu thụ điện vào thời điểm
đó), không dùng ngọn lửa trần (bật lửa, diêm, đèn dầu, hương, nến...), sử dụng
hệ thống thông gió tự nhiên (mở cửa sổ, tránh làm phát sinh tia lửa) để thoát
khí gas, phải khóa ngay van bình và báo cho đại lý cung cấp gần nhất; không sử
dụng các bình gas mini đã qua sử dụng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ.
Khi thắp hương thờ cúng, đốt vàng mã,
khi đun nấu phải có người trông coi; trước khi ra khỏi nhà hoặc khi đi ngủ phải
kiểm tra, tắt nguồn điện tới các thiết bị tiêu thụ điện không sử dụng.
c) Thường xuyên tổ chức kiểm tra, sửa
chữa, thay thế các thiết bị điện hư hỏng, không đảm bảo an toàn. Đường dây dẫn
điện và các thiết bị điện hư hỏng phải được sửa chữa khắc phục ngay hoặc ngắt
nguồn điện đến đường điện hoặc thiết bị không an toàn.
d) Khi sửa chữa, cải tạo nhà ở phải sử
dụng thợ hàn đã được cấp chứng chỉ về hàn cắt và giấy chứng nhận huấn luyện
nghiệp vụ về phòng cháy chữa cháy; quá trình thi công phải đảm bảo giải pháp
ngăn cháy, có biện pháp che chắn không để vảy hàn tiếp xúc
với các chất dễ cháy; chuẩn bị dụng cụ, phương tiện chữa cháy và phải có người
giám sát, sẵn sàng chữa cháy trong suốt quá trình hàn cắt và sau khi hàn cắt 30
phút.
đ) Mỗi nhà ở riêng lẻ cần trang bị ít
nhất 01 bình chữa cháy ở mỗi tầng phù hợp với quy mô, điều kiện gia đình. Bình
chữa cháy phải được bố trí ở nơi dễ thấy, dễ lấy và thuận tiện cho việc sử dụng
để kịp thời xử lý sự cố cháy, nổ xảy ra; khoảng cách di chuyển lớn nhất đến
bình chữa cháy không quá 20 m.
2. Ngoài các biện pháp an toàn phòng
cháy chữa cháy tại Khoản 1, điều này khuyến khích chủ hộ gia đình, cá nhân sử dụng
nhà ở riêng lẻ thực hiện các nội dung quy định tại Khoản 1 đến Khoản 6 Điều 7
nhằm tăng cường công tác an toàn phòng cháy và chữa cháy cho nhà ở, hộ gia
đình.
Điều 7. Quy định
an toàn phòng cháy và chữa cháy nhà ở kết hợp kinh doanh, sản xuất
1. Quy định về lối thoát nạn
a) Chiều rộng thông thủy của lối ra
thoát nạn tối thiểu 0,8 m, chiều cao thông thủy tối thiểu 1,9 m.
b) Đối với nhà chỉ có 01 lối ra thoát
nạn, phải bố trí lối thoát nạn thứ 2 bằng cầu thang ngoài nhà hoặc thang nối giữa
các tầng nhà hoặc lối ra khẩn cấp như: lối thoát qua ban công, lôgia, lối lên
sân thượng hoặc lên mái để có khả năng thoát nạn sang các nhà liền kề hoặc khu
vực an toàn.
c) Nhà có tầng sân thượng phải bố trí
thông thoáng, có lối lên từ tầng dưới qua các thang cố định; tại vị trí cửa lên
tầng mái nếu có bố trí khóa cửa thì phải thiết kế để có thể dễ dàng thao tác mở
cửa từ bên trong.
d) Không xây bít ô thông tầng để
không ảnh hưởng đến thoát khói tự nhiên. Đối với nhà không có các ô thông tầng
hoặc đã lắp kính cần thiết kế, lắp đặt các lỗ cửa thoát khói tự nhiên trong nhà
thông qua mái nhà hoặc thoát khói trực tiếp ra không gian bên ngoài tại các tầng.
đ) Cửa chính của nhà thoát nạn ra
ngoài phải sử dụng cửa có bản lề. Nhà có thiết kế ban công, lôgia phải đảm bảo
thông thoáng, không được che chắn ban công, lô gia tạo thành phòng, không lắp đặt
lồng sắt, lưới sắt gây cản trở việc thoát nạn và cứu người khi xảy ra cháy, nổ.
Trường hợp chủ cơ sở, chủ hộ kinh
doanh vẫn muốn trang bị cửa cuốn, cửa trượt, lưới sắt...để bảo vệ tài sản phải
cam kết chịu trách nhiệm về phòng cháy chữa cháy, đồng thời cửa cuốn cần sử dụng
loại cửa có cơ cấu tự thu, mở nhanh, cửa mở bằng mô tơ điện phải có bộ lưu điện
và mở nhanh bằng cơ khi mất điện hoặc mô tơ bị hỏng.
e) Các gian phòng tồn chứa hàng hóa,
vật liệu dễ cháy hoặc sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt phải được ngăn cách với lối
ra thoát nạn tại các tầng bằng vật liệu không cháy hoặc khó cháy. Trường hợp tầng
1 (tầng trệt) được sử dụng để sản xuất, kinh doanh thì lối thoát nạn từ các tầng
phía trên xuống thông qua cầu thang bộ tại tầng 1 phải có lối đi an toàn ngăn
cách với khu vực sản xuất, kinh doanh bằng tường ngăn cháy, vách ngăn cháy, chiều
rộng lối đi không nhỏ hơn 0,8 m.
2. Quy định an toàn trong lắp đặt, sử
dụng điện
a) Công tác thiết kế, xây dựng mới hoặc
cải tạo và sửa chữa hệ thống điện trong nhà ở phải tuân thủ quy định QCVN
12:2014/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống điện của nhà ở và nhà
công cộng.
b) Hệ thống điện phải được thiết kế
riêng biệt giữa các khu vực với nhau; phải có thiết bị bảo vệ chống quá tải (cầu
chì, aptomat...) cho hệ thống điện chung của tòa nhà, từng tầng, từng nhánh và
từng thiết bị tiêu thụ điện công suất lớn (điều hòa, bếp điện, lò nướng...);
khi lắp thêm các thiết bị tiêu thụ điện phải tính toán để không gây quá tải cho
hệ thống điện.
c) Khi bên trong nhà có bảo quản,
kinh doanh, sản xuất hàng hóa dễ cháy phải sử dụng loại dụng cụ điện, thiết bị
điện là loại an toàn cháy, nổ; thiết bị tiêu thụ điện lắp
đặt trong kho phải được khống chế chung bằng thiết bị đóng ngắt tự động và đặt
bên ngoài kho.
d) Không lắp đặt đường dây dẫn điện
và thiết bị tiêu thụ điện trên tường, vách, trần, sàn nhà có cấu tạo bằng vật
liệu dễ cháy; lắp đặt các bóng điện chiếu sáng phải gắn vào các móc treo chuyên
dùng, không treo trực tiếp bằng dây dẫn.
đ) Không dùng vật liệu dễ cháy như giấy,
vải, nilon... để bao che bóng điện; không đặt các chất dễ cháy sát các thiết bị,
dụng cụ tiêu thụ điện như: bóng đèn, bàn ủi, bếp điện, ổ cắm điện, bảng điện...;
không cắm dây dẫn điện trực tiếp vào ổ cắm; khi nối dây phải nối so le và quấn
băng keo cách điện, không để hở các mối nối dây điện, không dùng nilon để bọc
các mối nối.
3. Quy định an toàn trong quản lý, sử
dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt
a) Không bố trí nơi đun nấu, thờ cúng
tại khu vực sản xuất, kinh doanh có chứa chất, hàng dễ cháy.
Khu vực thắp hương thờ cúng phải đảm
bảo: vách, trần nhà phải bằng vật liệu không cháy, khó cháy, phía trên trần có
đặt tấm phản xạ nhiệt; đèn dầu, hương, nến khi thắp phải đặt chắc chắn trên các
vật liệu không cháy hoặc khó cháy.
Khu vực bếp nấu phải để xa các vật liệu
dễ cháy ít nhất 0,7m, nếu có tấm cách nhiệt ngăn cháy thì được phép để gần hơn,
nhưng không dưới 0,2m. Trường hợp trong nhà có sử dụng thiết bị tiêu thụ LPG (bếp
gas): tất cả các thiết bị điện trong nhà phải lắp đặt cách chai LPG tối thiểu
1,5m; lắp đặt thiết bị cảnh báo rò rỉ gas tại khu vực đặt bình gas, bếp gas.
b) Khi điều kiện kinh doanh, sản xuất
có sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị sinh lửa, sinh nhiệt phải bố trí
cách các vật liệu dễ cháy, các phương tiện, dụng cụ có xăng dầu, chất lỏng dễ
cháy (ô tô, xe máy...) ít nhất 0,7m, nếu có tấm cách nhiệt ngăn cháy thì được
phép để gần hơn, nhưng không dưới 0,2m; khi điều kiện kinh doanh, sản xuất cần
dự trữ xăng, dầu và các chất lỏng cháy thì phải bảo quản tại nơi thông thoáng,
tránh xa nguồn lửa, nguồn nhiệt, tránh ánh nắng trực tiếp và không để trên lối
ra thoát nạn.
4. Quy định an toàn trong sắp xếp
hàng hóa
a) Sắp xếp, bảo quản hàng hóa theo từng
loại, có cùng tính chất, cùng đặc điểm, hàng hóa sắp xếp phải để trên bục kệ,
giá vững chắc, gọn gàng, ngăn nắp, không cản trở lối đi, lối thoát nạn, đặc biệt
là sảnh, lối ra tại tầng 1.
b) Hàng hóa dễ cháy phải bố trí cách
các thiết bị điện có khả năng sinh nhiệt như bóng đèn, ổ cắm, cầu dao..., khu vực
phát sinh nguồn lửa, nguồn nhiệt ít nhất 0,7m.
c) Hàng hóa dễ cháy hoặc dễ bắt cháy
cần bố trí trong các khu vực, gian phòng riêng, không để lẫn với các hàng hóa
khác và đảm bảo yêu cầu ngăn cháy lan, không bố trí dưới gầm cầu thang bộ.
d) Loại trừ những điều kiện có thể dẫn
đến tự cháy do phát sinh nhiệt, do tác dụng phản ứng hóa học giữa các chất với
nhau.
đ) Không tập kết, bố trí hàng hóa, vật
liệu kinh doanh trên các tuyến đường gây cản trở giao thông và có thể làm ảnh
hưởng đến việc triển khai lực lượng, phương tiện, thiết bị chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ đến từng nhà.
5. Việc lắp đặt biển hiệu, bảng quảng
cáo vào nhà ở có sẵn, phải thực hiện theo đúng quy định pháp luật về quảng cáo,
tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng
cáo ngoài trời QCVN 17: 2018/BXD.
6. Quy định trang bị phương tiện
phòng cháy và chữa cháy
a) Đối với khu vực kinh doanh, sản xuất
phải trang bị số lượng bình chữa cháy đảm bảo diện tích bảo vệ theo quy định của
mục 5 Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 3890:2009 Phương tiện phòng cháy và chữa cháy
cho nhà và công trình - trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng. Khoảng cách di
chuyển lớn nhất đến bình chữa cháy không quá 20 m.
b) Trang bị, lắp đặt thiết bị báo
cháy cục bộ, phương tiện cứu nạn, cứu hộ (mặt nạ lọc độc, dây tự cứu, thang
dây, dụng cụ phá dỡ thông thường, chăn chiên, dụng cụ chứa nước vừa phục vụ
sinh hoạt, vừa phục vụ chữa cháy,...) phù hợp với quy mô, tính chất, đặc điểm,
mục đích sử dụng.
c) Các phương tiện phòng cháy và chữa
cháy phải được dán tem kiểm định và được kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ theo quy định.
7. Ngoài các quy định nêu tại điều
này, chủ hộ kinh doanh, cá nhân phải duy trì thực hiện các biện pháp an toàn của
Điểm a, b, c, d Khoản 1 Điều 6 trong suốt quá trình hoạt động.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Xử lý
chuyển tiếp
1. Đối với các nhà ở có sẵn đã chuyển
đổi công năng vừa ở vừa sản xuất, kinh doanh trước thời điểm Quy định này có hiệu
lực; chủ hộ gia đình, hộ kinh doanh phải cam kết thời gian hoàn thành, thực hiện
xong nội dung quy định các yêu cầu tại Điều 7 của Quy định này trong thời hạn
06 tháng nhằm bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy.
2. Đối với các nhà ở có sẵn chuyển đổi
công năng vừa ở vừa sản xuất, kinh doanh sau thời điểm Quy định này có hiệu lực
phải thực hiện đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa cháy theo các yêu cầu tại Điều
7 của Quy định này trước khi tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Điều 9. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức; phường, xã, thị trấn
1. Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành
phố Thủ Đức có trách nhiệm thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều 52 Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các
nội dung Quy định này của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
có trách nhiệm thực hiện quy định tại Khoản 2 Điều 52 Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020; chịu trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến
quy định này đến các hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ chức, cá nhân có liên quan
trong phạm vi trách nhiệm quản lý; kiểm tra, hướng dẫn, khuyến khích các hộ gia
đình, cá nhân sử dụng nhà ở riêng lẻ tự giác thực hiện quy định này nhằm bảo đảm
an toàn phòng cháy chữa cháy; kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện quy định an
toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở kết hợp kinh doanh, sản xuất trên địa
bàn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng cháy và chữa cháy theo thẩm
quyền.
Điều 10. Trách
nhiệm của Công an Thành phố
Công an Thành phố tham mưu giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
các nội dung của Quy định này, tổng hợp các ý kiến vướng mắc và đề xuất sửa đổi,
bổ sung quy định cho phù hợp./.