UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/2009/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 17 tháng 9 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH
VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ, BẢO VỆ, KHOANH NUÔI TÁI SINH VÀ TRỒNG RỪNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LAI CHÂU.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết
định số 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 của Chính phủ về mục tiêu, nhiệm vụ, chính
sách và tổ chức thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng;
Căn cứ Quyết
định số 100/2007/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2007 về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về
mục tiêu, nhiệm vụ chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng;
Căn cứ Quyết
định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính
sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015;
Căn cứ Quyết
định số 12/2008/QĐ-UBND ngày 06/5/2008 của UBND tỉnh Lai Châu về Ban hành chính
sách ưu đãi khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT Lai Châu tại Tờ trình số 293/TTr-SNN ngày
16 tháng 9 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về cơ chế quản lý, đầu tư, bảo vệ, khoanh nuôi tái
sinh và trồng rừng trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2.
Những nội
dung không quy định tại Quyết định này thực hiện theo các văn bản, hướng dẫn của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và những quy định khác
của UBND tỉnh.
Điều 3.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở: Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp & PTNT, Tài
nguyên & Môi trường; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã; Các Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng
Thị xã Lai Châu, chủ dự án trồng rừng sản xuất và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trọng Quảng
|
QUY ĐỊNH
CƠ CHẾ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ, BẢO
VỆ, KHOANH NUÔI TÁI SINH VÀ TRỒNG RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU.
(Ban hành kèm theo Quyết định số
21/2009/QĐ-UBND ngày 17/9/2009 của UBND tỉnh Lai Châu)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
quy định về cơ chế quản lý đầu tư, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng, trồng rừng
trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Các Ban quản
lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng, Ban quản lý Dự án trồng mới 5 triệu
ha rừng thị xã Lai Châu (BQL).
- Các Doanh
nghiệp, Công ty, Hợp tác xã (HTX).
- Các hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn, bản.
- Các tổ chức
Nhà nước có liên quan đến hoạt động quản lý, đầu tư bảo vệ và phát triển rừng
trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Chương II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Mục đích
1. Quy định cụ
thể về chủ thể quản lý rừng.
2. Quy định cụ
thể về cơ chế quản lý đất rừng và rừng trên đất rừng.
3. Quy định cụ
thể về cơ chế quản lý đầu tư bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh, trồng rừng đối với từng
loại rừng, từng chủ rừng.
Điều 4. Chủ rừng
1. Đối với rừng
phòng hộ, đặc dụng:
Chủ rừng là
Nhà nước, được giao cho các Ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thành lập và đại diện cho nhà nước để trực tiếp quản lý,
đầu tư bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng trên lâm phận được Nhà nước
giao quản lý.
2. Đối với rừng
sản xuất:
Chủ rừng là
các tổ chức (Doanh nghiệp, Công ty, HTX) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt dự án đầu tư, cấp phép đầu tư phát triển rừng sản xuất hoặc hộ gia
đình, cá nhân được giao đất để trồng rừng sản xuất.
Điều 5. Quản lý đất rừng và rừng trên đất rừng
Nhà nước giao
đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân để trồng rừng, phát triển rừng; khi Nhà nước có nhu
cầu thu hồi đất thì Nhà nước không bồi thường giá trị quyền sử dụng đất mà chỉ
bồi thường tài sản trên đất được hình thành theo quy định của pháp luật.
1. Đối với đất
quy hoạch là rừng phòng hộ, rừng đặc dụng:
1.1. Đất lâm
nghiệp được giao cho các Ban quản lý trực tiếp quản lý theo lâm phận. Không cấp
GCNQSD đất cho các tổ chức (Doanh nghiệp, Công ty, HTX), hộ gia đình, cá nhân đối
với đất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
1.2. Các Ban
quản lý có thể khoán cho các tổ chức (Doanh nghiệp, Công ty, HTX, Xã, Bản), hộ
gia đình, cá nhân trồng, chăm sóc rừng trồng, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng theo hợp đồng khoán. Đối với đất đã cấp GCNQD đất theo
Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp
cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng lâu dài vào mục đích lâm nghiệp được
chuyển sang hợp đồng khoán nếu tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục
nhận khoán đầu tư trồng, chăm sóc, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng.
2. Đối với đất
quy hoạch là rừng sản xuất:
Đất quy hoạch
cho rừng sản xuất được cấp GCNQSD đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu và còn quỹ đất (cấp cho tổ chức do
UBND tỉnh quyết định, cấp cho hộ gia đình, cá nhân do UBND huyện quyết định).
2.1. Đối với
các Doanh nghiệp, Công ty: Ngoài diện tích đất được nhà nước giao hoặc cho
thuê, doanh nghiệp, công ty có thể ký hợp đồng thuê đất của các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân đã được nhà nước cấp GCNQSD đất để trồng rừng sản xuất theo thoả
thuận giữa doanh nghiệp, công ty với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thông qua hợp
đồng kinh tế.
2.2. Đối với Hợp
tác xã: Ngoài diện tích được Nhà nước giao hoặc cho thuê, diện tích đất do các
xã viên của HTX góp, HTX có thể vận động các hộ gia đình, cá nhân góp đất và
tham gia làm xã viên HTX hoặc thuê đất của hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước
cấp GCNQSD đất để trồng rừng sản xuất theo thoả thuận giữa HTX với các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân thông qua hợp đồng kinh tế.
3. Đối với rừng
đã hình thành trên đất quy hoạch là rừng sản xuất được đầu tư từ nguồn ngân
sách nhà nước: Nếu tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu nhận thì giao đất
và rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân quản lý. Riêng đối với rừng khi giao
được kiểm kê, đánh giá thực tế và giao có thu tiền đối với các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân nhận rừng. Số tiền thu được từ việc giao rừng được nộp vào Quỹ Bảo
vệ và phát triển rừng của tỉnh.
Điều 6. Cơ chế quản lý đầu tư
1. Đối với rừng
phòng hộ, đặc dụng:
1.1. Bảo vệ rừng
và khoanh nuôi tái sinh:
Ban quản lý rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng hoặc ban quản lý dự án 5 triệu ha rừng lập dự án, thiết
kế bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt trình UBND huyện, thị xã phê duyệt. Nội dung hồ sơ dự án và thiết
kế kỹ thuật theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT, hướng dẫn của Sở Nông
nghiệp và PTNT, Chi cục Lâm nghiệp.
1.2. Đối với
trồng rừng mới:
1.2.1. Hàng
năm UBND các huyện, thị xã thống nhất với Sở Nông nghiệp và PTNT về danh mục
các dự án trồng mới rừng phòng hộ, rừng đặc dụng trình UBND tỉnh phê duyệt,
theo tiêu chí: Là đất chưa có rừng; là vùng đầu nguồn đặc biệt xung yếu của các
công trình thủy điện, thủy lợi, nước sinh hoạt; là nơi bảo vệ các công trình
quan trọng về kinh tế, quốc phòng, an ninh, bảo vệ các khu dân cư.
Căn cứ vào
danh mục dự án được phê duyệt, Ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng tổ chức
khảo sát, thiết kế, lập dự án (kèm theo thiết kế kỹ thuật) báo cáo UBND huyện,
thị, gửi Sở NN&PTNT tổ chức thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt.
Ban quản lý rừng
phòng hộ tổ chức lực lượng trồng hoặc giao khoán trồng, chăm sóc bảo vệ cho các
doanh nghiệp, công ty, HTX, hộ gia đình theo hình thức thuê khoán. Các doanh
nghiệp, hộ gia đình nhận khoán trồng rừng phòng hộ được tự đầu tư trồng thêm
cây lâm nghiệp có giá trị kinh tế để hưởng lợi ngoài mật độ quy định của rừng
phòng hộ mà không làm ảnh hưởng đến cây trồng rừng.
1.2.2. Nội
dung của dự án:
- Tên dự án và
sự cần thiết phải đầu tư.
- Cơ sở lập dự
án: Cơ sở pháp lý và các tài liệu sử dụng; Cơ sở thực tiễn (Điều kiện tự nhiên,
KTXH vùng dự án đầu tư).
- Mục tiêu của
dự án: Mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể.
- Địa điểm,
quy mô đầu tư: huyện, xã, (lô, khoảnh, tiểu khu), quy mô (diện tích) của dự án.
- Chủ quản đầu
tư: UBND tỉnh.
- Chủ đầu tư:
UBND huyện, thị.
- Điều hành thực
hiện dự án: Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng
trực tiếp quản lý, điều hành và thực hiện dự án.
- Thiết kế kỹ
thuật.
- Giải pháp thực
hiện: Về đất đai, lao động, tổ chức thực hiện, các giải pháp khác (nếu có).
- Dự toán vốn
đầu tư, nguồn vốn đầu tư của dự án.
- Tiến độ thực
hiện.
- Phân tích hiệu
quả đầu tư của dự án về kinh tế, xã hội, môi trường.
- Đánh giá tác
động môi trường và an ninh quốc phòng.
1.2.3. Hồ sơ dự
án:
- Tờ trình xin
thẩm định dự án của chủ đầu tư.
- Thuyết minh,
nội dung dự án và các phụ lục tính toán kèm theo.
- Bản đồ hiện
trạng, quy hoạch, thiết kế kỹ thuật của dự án tỷ lệ từ 1/5.000 đến 1/50.000 tuỳ
theo quy mô dự án.
- Các văn bản
pháp lý có liên quan.
Hồ sơ được lập
thành 07 bộ gửi đến các Sở: Nông nghiệp & PTNT, Tài nguyên & MT, Kế hoạch
& ĐT, Tài chính. Sở Nông nghiệp & PTNT chủ trì thẩm định, xin ý kiến của
các ngành có liên quan và trình UBND tỉnh phê duyệt chậm nhất 15 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Đối với rừng
sản xuất
2.1. Đối với
các hộ gia đình, cá nhân
Các hộ gia
đình, được nhận hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất khi có đủ các điều kiện:
- Có đất trồng
rừng sản xuất được cấp GCNQSD đất: tối thiểu 1,0 ha, tối đa không quá 30,0 ha.
- Có phương án
trồng rừng sản xuất, nội dung gồm: Diện tích, cơ cấu cây trồng, mật độ trồng,
quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc, phương án tiêu thụ sản phẩm, vốn đầu tư,
lực lượng lao động, tiến độ thực hiện được UBND xã xác nhận kèm theo đơn đề nghị
nhà nước hỗ trợ.
- Phương án được
gửi tới Ban quản lý và được Ban quản lý chấp thuận, trình UBND huyện, thị xã
phê duyệt. Hộ gia đình, cá nhân tổ chức thực hiện và ký hợp đồng nhận hỗ trợ từ
BQL theo phương án đã được UBND huyện, thị phê duyệt.
2.2. Đối với tổ
chức Doanh nghiệp, Công ty, HTX.
2.2.1. Điều kiện
để được hỗ trợ trồng rừng sản xuất:
- Doanh nghiệp,
Công ty, HTX phải có tư cách pháp nhân, có đăng ký kinh doanh trồng, chế biến,
tiêu thụ lâm sản, có năng lực về tài chính.
- Có dự án đầu
tư được phê duyệt hoặc được cấp phép đầu tư của cấp có thẩm quyền.
- Có quyết định
giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc hợp đồng thuê đất
của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được UBND xã, UBND huyện xác nhận. Mỗi dự
án đầu tư tối thiểu 100 ha, tối đa không quá 5.000 ha.
- Có đăng ký kế
hoạch trồng rừng sản xuất với Chi cục lâm nghiệp (Sở Nông nghiệp và PTNT ); Sở
Nông nghiệp & PTNT tổng hợp, thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình
UBND tỉnh phê duyệt và nhận hỗ trợ trồng rừng sản xuất tại Ban quản lý rừng
phòng hộ nơi thực hiện dự án.
2.2.2. Nội
dung dự án đầu tư:
- Tên dự án và
sự cần thiết phải đầu tư.
- Địa điểm,
quy mô đầu tư: Huyện, xã, (lô, khoảnh, tiểu khu), quy mô (diện tích) của dự án.
- Mục tiêu của
dự án: Mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể.
- Các giải
pháp thực hiện:
+ Về kỹ thuật:
Cơ cấu cây trồng, giống cây trồng, quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc, bảo vệ,
phương án khai thác, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
+ Về đất đai
và rừng đã hình thành trên đất:
Diện tích đất
đề nghị Nhà nước cho thuê, diện tích đất thuê của các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân. Phương thức thuê đất, cơ cấu sử dụng đất.
Rừng đã hình
thành trên đất, nguồn gốc, giá trị rừng, phương án quản lý, bảo vệ, khai thác
và nghĩa vụ tài chính khi giao rừng cho các Doanh nghiệp, Công ty, HTX.
+ Về lao động:
Nhu cầu lao động, cơ cấu lao động, nguồn lao động (lao động tại chỗ, tuyển dụng
lao động từ bên ngoài vào), chính sách đối với người lao động.
+ Về vốn, nguồn
vốn đầu tư: Vốn của doanh nghiệp, trong đó vốn tự có, vốn huy động, hình thức
huy động. Vốn đề nghị Nhà nước hỗ trợ, trong đó: theo chính sách hỗ trợ của
chính phủ, theo chính sách ưu đãi của tỉnh (làm rõ nội dung, khối lượng, đơn
giá hỗ trợ ).
- Cơ chế hưởng
lợi sản phẩm sau khai thác.
- Phân tích hiệu
quả dự án về kinh tế, xã hội, môi trường.
- Tiến độ thực
hiện.
- Đánh giá tác
động môi trường và an ninh quốc phòng.
- Những kiến
nghị và cam kết của doanh nghiệp khi được phê duyệt dự án, cấp phép đầu tư.
2.2.3. Trình tự,
thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự án và cấp phép đầu tư.
- Các Doanh
nghiệp, Công ty, HTX có nhu cầu đầu tư phát triển rừng sản xuất đến làm việc với
Chi cục Lâm nghiệp (Sở Nông nghiệp & PTNT) để được giới thiệu về quy hoạch
đầu tư phát triển rừng sản xuất, cơ chế quản lý đầu tư, chính sách đầu tư,
trình tự thủ tục và nếu cần thì được Chi cục Lâm nghiệp đưa đi khảo sát sơ bộ địa
bàn muốn đầu tư.
- Sau khi khảo
sát sơ bộ, lựa chọn địa bàn đầu tư, Doanh nghiệp, Công ty, HTX có đơn đề nghị
cho phép khảo sát, lập dự án đầu tư gửi UBND tỉnh, UBND huyện, Sở Nông nghiệp
& PTNT, nội dung đơn đề nghị:
+ Tên, địa chỉ
trụ sở chính, trụ sở chi nhánh (nếu có), giấy phép đăng ký kinh doanh, chủ tịch
Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc điều hành (Kèm theo hồ sơ Doanh nghiệp,Công ty,
HTX).
+ Địa điểm huyện,
xã, phạm vi (lô, khoảnh, tiểu khu), quy mô (diện tích) của dự án.
+ Cơ cấu cây
trồng.
+ Phương án
khai thác, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
+ Thời gian khảo
sát, lập dự án đầu tư.
+ Những kiến
nghị và cam kết khi được phê duyệt dự án hoặc được cấp phép đầu tư.
- Khi nhận được
đơn đề nghị, Sở Nông nghiệp & PTNT kiểm tra lại các nội dung, thống nhất với
UBND huyện và đề nghị UBND tỉnh chấp thuận hay không chấp thuận cho Doanh nghiệp,
Công ty, HTX khảo sát, lập dự án đầu tư.
- Sau khi có
văn bản chấp thuận cho khảo sát, lập dự án đầu tư, chủ dự án tổ chức khảo sát,
lập dự án đầu tư và trình duyệt theo đúng thời hạn ghi trong văn bản chấp thuận.
Nội dung dự án như đã quy định ở mục 2.2.2.
- Hồ sơ trình
thẩm định:
+ Tờ trình xin
thẩm định dự án và cấp phép đầu tư.
+ Thuyết minh
dự án và các phụ lục tính toán đính kèm.
+ Bản đồ hiện
trạng, dạng đất, quy hoạch dự án tỷ lệ từ 1/5.000 đến 1/50.000 tuỳ theo quy mô
dự án.
+ Bản cam kết
bảo vệ môi trường.
+ Báo cáo thẩm
định đất đai vùng dự án của phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, Tờ trình đề
nghị thu hồi, cho thuê (giao) đất vùng dự án của UBND huyện.
Hồ sơ được lập
thành 07 bộ gửi đến UBND huyện, Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở Tài nguyên &
MT, Sở Kế hoạch & ĐT, Sở Tài chính. Sở Nông nghiệp & PTNT chủ trì thẩm
định, lấy ý kiến của UBND huyện và các ngành có liên quan, trình UBND tỉnh phê
duyệt, chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của Doanh nghiệp, Công
ty, HTX. Sau khi có quyết định phê duyệt dự án, đối với các dự án theo quy định
phải được cấp phép đầu tư, Sở Kế hoạch & Đầu tư hoàn chỉnh thủ tục và cấp
phép đầu tư cho Doanh nghiệp, Công ty, HTX.
2.2.4. Tổ chức
thực hiện dự án:
Sau khi dự án
được phê duyệt, cấp phép đầu tư, chủ dự án làm việc với Sở Tài nguyên & MT
để được giao đất; Phối hợp với UBND huyện, xã để tuyên truyền vận động và ký hợp
đồng thuê đất với các hộ gia đình có đất trong vùng dự án, đăng ký kế hoạch trồng
rừng với Sở Nông nghiệp & PTNT (Chi cục Lâm nghiệp) và ký hợp đồng nhận hỗ
trợ trồng rừng với Ban quản lý rừng phòng hộ các huyện, làm thủ tục ưu đãi đầu
tư với Sở Kế hoạch & ĐT và tổ chức triển khai thực hiện theo các hợp đồng
đã ký kết.
Điều 7. Chính sách hỗ trợ đầu tư và nguồn vốn đầu tư
1. Đối với rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng:
1.1. Đối với bảo
vệ rừng, KNTS:
- Bảo vệ rừng,
khoanh nuôi tái sinh các xã biên giới; Bảo vệ rừng các xã nằm trong các huyện
nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP mức hỗ trợ là 200.000 đồng/ha/năm.
- Bảo vệ rừng,
khoanh nuôi tái sinh các xã còn lại mức hỗ trợ là 100.000 đồng/ha/năm.
1.2. Đối với
trồng và chăm sóc, bảo vệ rừng trồng: Theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật, dự toán được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.3. Riêng đối
với đất nương rẫy của các hộ đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống tại chỗ mà
chuyển sang trồng rừng, hộ có đất nương rẫy được Nhà nước hỗ trợ gạo theo Quyết
định số 1317/QĐ-UBND ngày 11/9/2008 của UBND tỉnh Lai Châu.
1.4. Nguồn vốn
đầu tư: Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, Nghị quyết 30a của Chính phủ và các
nguồn vốn khác.
2. Đối với rừng
sản xuất:
2.1. Các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân được nhận hỗ trợ theo chính sách trồng rừng sản xuất (Quyết
định số 147/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách
phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015; Thông tư liên tịch số 02/2008/TTLT-BKH-NN-TC
ngày 23/6/2008 của liên Bộ: Kế hoạch & ĐT - Nông nghiệp & PTNT và Tài
chính: Hướng dẫn thực hiện quyết định 147/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng
Chính phủ).
2.2. Riêng đối
với đất nương rẫy của các hộ đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống tại chỗ mà
chuyển sang trồng rừng, hộ có đất nương rẫy được Nhà nước hỗ trợ gạo theo Quyết
định số 1317/QĐ-UBND ngày 11/9/2008 của UBND tỉnh Lai Châu.
2.3. Nguồn vốn
đầu tư: Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, Nghị quyết 30a và các nguồn vốn khác.
3. Chính sách ưu
đãi đầu tư: Thực hiện theo quyết định số 12/2008/QĐ-UBND ngày 06/5/2008 của
UBND tỉnh Lai Châu. Nguồn vốn do UBND tỉnh cân đối và đưa vào kế hoạch đầu tư
hàng năm của tỉnh.
Điều 8. Công tác xây dựng kế hoạch
1. Đối với rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng: Căn cứ vào dự án bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh, trồng,
chăm sóc, bảo vệ rừng trồng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ban quản lý rừng
phòng hộ tổng hợp vào kế hoạch các nguồn vốn hàng năm (kể cả hỗ trợ lương thực
đối với đất nương rẫy).
2. Đối với rừng
sản xuất: Căn cứ vào hợp đồng nhận hỗ trợ hàng năm của các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, Ban quản lý tổng hợp vào kế hoạch hỗ trợ hàng năm (kể cả hỗ trợ
lương thực đối với đất nương rẫy).
3. Ban quản lý
rừng phòng hộ báo cáo UBND huyện, thị xem xét và có văn bản gửi về Sở Kế hoạch
& ĐT, Sở Nông nghiệp & PTNT; Sở Nông nghiệp & PTNT tổng hợp, thống
nhất với Sở Kế hoạch & ĐT để đưa vào kế hoạch theo tiến độ xây dựng và tổng
hợp kế hoạch kinh tế - xã hội hàng năm trình UBND tỉnh.
Điều 9. Công tác nghiệm thu, ứng vốn, thanh toán, quyết
toán
Thực hiện theo
quy định hiện hành.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của chủ rừng
Các chủ rừng
có trách nhiệm chấp hành đúng các quy định của pháp luật về đầu tư, các Luật
khác có liên quan và những nội dung tại quy định này.
Sau 12 tháng kể
từ ngày được phê duyệt dự án, cấp giấy chứng nhận đầu tư, nếu dự án không triển
khai mà không có lý do hợp lệ, chủ rừng phải bồi hoàn lại các ưu đãi đã được hưởng
và bị thu hồi đất đã cấp, mọi tổn thất chủ rừng phải chịu trách nhiệm.
Điều 11. Điều khoản thi hành
Căn cứ các quy
định tại Quyết định này, Ban quản lý rừng phòng hộ các huyện, Ban quản lý dự án
trồng mới 5 triệu ha rừng, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân liên quan tới việc
bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng trên địa bàn có trách nhiệm thực
hiện.
Các nội dung
không có trong quy định này thì áp dụng theo các quy định hiện hành.
Những quy định
trước đây của UBND tỉnh trái với quy định này thì áp dụng theo quy định này.
Trong quá
trình tổ chức thực hiện, có khó khăn vướng mắc. Các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân báo cáo về Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.