Quyết định 2091/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ cải thiện chỉ số Đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2020 theo yêu cầu Nghị quyết 19-2017/NQ-CP

Số hiệu 2091/QĐ-UBND
Ngày ban hành 04/08/2017
Ngày có hiệu lực 04/08/2017
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Dương
Người ký Đặng Minh Hưng
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2091/QĐ-UBND

Bình Dương, ngày 04 tháng 08 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CẢI THIỆN CHỈ SỐ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2017-2020 THEO YÊU CẦU NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2017/NQ-CP NGÀY 06/02/2017 CỦA CHÍNH PHỦ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 33/TTr-STTTT ngày 18/07/2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ cải thiện chỉ số Đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2020 theo yêu cầu Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, doanh nghiệp và các đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Thủ Dầu Một chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- VPCP, Bộ KHCN;
- TT TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành(20
);
- CA tỉnh; TAND t
nh; NHNN tỉnh;
- Các Cục: Thuế, Hải quan tỉnh;
- BHXH t
nh;
- TTHCC tỉnh;

- Cty Điện lực BD;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PTTH; Báo BD;
Cổng TTĐT tnh;
- LĐVP (Lượng, Huy), Dg, TH, CV; Tấn;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đặng Minh Hưng

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CẢI THIỆN CHỈ SỐ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2017-2020 THEO YÊU CẦU NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2017/NQ-CP NGÀY 06/02/2017 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2091/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Nhằm triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ cải thiện chỉ số Đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2020 như sau:

I. GIỚI THIỆU VỀ CHỈ SỐ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TOÀN CẦU

1. Giới thiệu chung

Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu (Global Innovation Index thường được viết tắt là GII) là một bộ công cụ được Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) phối hợp với Trường kinh doanh INSEAD (Pháp) và Đại học Cornell (Hoa Kỳ) xây dựng vào năm 2007 và là bộ công cụ dùng để đánh giá, đo lường và xếp hạng năng lực đổi mới sáng tạo (ĐMST) của các quốc gia hoặc nền kinh tế. Bộ công cụ GII được tích hp từ số đo (được quy chuẩn) của 7 trụ cột lớn, mỗi trụ cột lớn được tích hp từ số đo của 3 trụ cột nhỏ, mỗi trụ cột nhỏ lại bao gồm từ 2 đến 5 chỉ số thành phần, tổng thể có khoảng 70 - 80 chỉ số, thay đổi tùy từng năm. Bốn chỉ số chính được tính toán, đo lường, trong đó bao gồm:

- Chỉ sphụ Đầu vào ĐMST: Năm yếu tố trong nền kinh tế tạo điều kiện cho các hoạt động ĐMST, bao gồm: (1) Thể chế, (2) Nguồn nhân lực và nghiên cứu, (3) Cơ sở hạ tầng, (4) Mức độ phát triển của thị trường và (5) Mức độ phát triển kinh doanh.

- Chỉ sphụ Đầu ra ĐMST: Đầu ra của ĐMST có hai trụ cột chính là: (6) Sản phẩm tri thức và công nghệ và (7) Sản phẩm sáng tạo.

- Chỉ số ĐMST Tổng hợp: Trung bình cộng của Chỉ số Đầu vào và Chỉ số Đầu ra.

- Tỷ lệ Hiệu quả ĐMST: Tỷ lệ giữa Chỉ số Đầu ra trên Chỉ số Đầu vào.

2. Chỉ số Đổi mới sáng tạo của Việt Nam

2.1. Vị trí của Việt Nam trong các báo cáo về chỉ số Sáng tạo toàn cầu

Trong những năm gần đây, chỉ số ĐMST của Việt Nam có xu thế cải thiện theo chiều hướng tích cực. Mặc dù việc so sánh qua các năm không có ý nghĩa tuyệt đối và bị tác động bởi những thay đổi trong phương pháp tính toán của WIPO và các yếu tố khác nhưng không thể phủ nhận Việt Nam đã có những tiến bộ nhất định trong ĐMST.

Bảng dưới đây cho biết thứ hạng của Việt Nam qua các năm:

Năm

Chỉ số ĐMST

Chỉ s
ĐMST Đầu vào

Chỉ số
ĐMST Đầu ra

Tỷ lệ Hiệu quả

2017

47/127

71

38

10

2016

59/128

79

42

11

2015

52/141

78

39

9

2014

71/143

100

47

5

2013

76/142

89

54

17

2012

76/141

83

59

27

2.2. Các điểm mạnh và điểm yếu trong chỉ số ĐMST của Việt Nam

[...]