THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2091/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DỰ TRỮ QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh dự trữ quốc gia ngày 29 tháng 4
năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 196/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng
12 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh dự trữ quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng
11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chiến lược
phát triển dự trữ quốc gia đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU DỰ
TRỮ QUỐC GIA
1. Quan điểm:
a) Dự trữ quốc gia là nguồn dự trữ chiến lược của
Nhà nước để phòng ngừa và khắc phục có hiệu quả các tổn thất, bất trắc xảy ra đối
với đời sống xã hội, an ninh, quốc phòng và hoạt động sản xuất, kinh doanh.
b) Hoạt động dự trữ quốc gia có vị trí và vai trò
quan trọng trong việc phát triển bền vững, bảo đảm ổn định chính trị, kinh tế -
xã hội của đất nước khi có xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, địch họa và
tham gia bình ổn thị trường khi có tình huống đột biến xảy ra; hoạt động dự trữ
quốc gia luôn được phát triển và đổi mới, phù hợp với tình hình phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước và tiến trình hội nhập quốc tế.
c) Xã hội hóa hoạt động dự trữ quốc gia: Cơ quan
nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và mọi tầng lớp nhân
dân có nghĩa vụ và trách nhiệm tham gia hoạt động dự trữ quốc gia, đảm bảo sẵn
sàng, chủ động đối phó với mọi tình huống cấp bách, dưới sự chỉ đạo, điều hành
tập trung, thống nhất của Nhà nước với phương châm “4 tại chỗ”; đáp ứng kịp thời
khi tình huống xảy ra.
d) Chi tăng dự trữ quốc gia hàng năm thuộc ngân
sách trung ương theo quy định của Pháp luật.
đ) Quỹ dự trữ quốc gia bằng hiện vật; được quản lý,
sử dụng hiệu quả, đúng mục đích; sau khi xuất ra phải được bù lại đầy đủ, kịp
thời.
e) Hàng dự trữ quốc gia được bố trí ở các khu vực,
địa bàn chiến lược trong cả nước, với những mặt hàng phù hợp, kịp thời đáp ứng
yêu cầu trong mọi tình huống đột xuất, cấp bách.
2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu tổng quát
Sẵn sàng đáp ứng yêu cầu cấp bách về phòng, chống,
khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh; phục vụ động viên công nghiệp;
đảm bảo an ninh lương thực, an ninh năng lượng; bảo đảm quốc phòng, an ninh và
trật tự an toàn xã hội; tham gia bình ổn thị trường, góp phần ổn định kinh tế
vĩ mô, phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và thực hiện các nhiệm vụ cấp
bách khác.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Danh mục, số lượng hàng dự trữ quốc gia đảm bảo
yêu cầu thiết yếu, chiến lược, quan trọng và có quy mô đủ mạnh để can thiệp khi
có tình huống cấp bách.
- Hiện đại hóa công nghệ bảo quản, nghiên cứu, chuyển
giao, áp dụng công nghệ bảo quản tiên tiến của các nước trong khu vực, phù hợp
với điều kiện khí hậu và kinh tế - xã hội của Việt Nam nhằm bảo đảm chất lượng
hàng dự trữ quốc gia và nâng cao hiệu quả công tác bảo quản.
- Hoàn chỉnh hệ thống kho dự trữ quốc gia với trang
thiết bị hiện đại, quy mô tập trung, đảm bảo hình thành các vùng, tuyến chiến
lược phù hợp với điều kiện về kinh tế, quốc phòng của vùng, lãnh thổ.
- Hệ thống thông tin thông suốt trong hoạt động dự
trữ quốc gia, bảo đảm tin học hóa 100% quy trình quản lý nghiệp vụ nhập, xuất,
bảo quản.
- Phát triển nguồn nhân lực dự trữ quốc gia bảo đảm
đủ về số lượng, có cơ cấu hợp lý, có phẩm chất chính trị và năng lực công tác
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý theo hướng tập trung
thống nhất một cơ quan quản lý nhà nước về dự trữ quốc gia.
II. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG CHỦ YẾU
ĐẾN NĂM 2020
1. Mức dự trữ quốc gia:
Tăng cường tiềm lực dự trữ quốc gia, đảm bảo đến
năm 2015, tổng mức dự trữ quốc gia đạt khoảng 0,8-1% GDP và đến năm 2020 đạt
khoảng 1,5% GDP.
2. Quỹ dự trữ quốc gia bằng hiện vật:
a) Về danh mục mặt hàng:
Đến năm 2020, tiếp tục rà soát, sắp xếp, hoàn thiện
về cơ cấu danh mục hàng dự trữ quốc gia theo hướng tập trung vào những mặt hàng
chiến lược, thiết yếu, quan trọng, không dàn trải; tập trung nguồn lực ngân
sách mua tăng các danh mục để đáp ứng mục tiêu của dự trữ quốc gia.
Trên cơ sở các danh mục mặt hàng đã được quy định tại
Quyết định số 139/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Để đáp ứng nhu cầu trong tình hình mới. Chiến lược phát triển dự trữ quốc gia đến
năm 2020 xác định 5 nhóm mặt hàng, cụ thể như sau:
- Nhóm hàng bảo đảm an ninh kinh tế, an sinh xã hội.
- Nhóm hàng phục vụ ứng phó thiên tai, thảm họa và
tìm kiếm cứu nạn.
- Nhóm hàng phục vụ an ninh, quốc phòng, bảo vệ
biên giới, biển, đảo và động viên công nghiệp.
- Nhóm hàng phòng, chống dịch bệnh và cấp cứu cho
người.
- Nhóm hàng phòng, chống dịch bệnh cho vật nuôi và
cây trồng.
(Có Phụ lục danh mục hàng dự trữ quốc gia đến năm
2020 kèm theo)
Hàng năm, căn cứ tình hình cụ thể để quyết định mua
tăng những mặt hàng trong danh mục đưa vào dự trữ quốc gia và đề xuất bổ sung
những mặt hàng thiết yếu, chiến lược mới vào danh mục hàng dự trữ quốc gia.
b) Về mức dự trữ một số mặt hàng thiết yếu đến năm
2020:
- Lương thực: Đến năm 2015 giữ mức ổn định khoảng
500.000 tấn (quy thóc); sau năm 2015, căn cứ tình hình thực tế để quyết định mức
tăng cụ thể.
- Xăng dầu: Đáp ứng nhu cầu cho 10 ngày sử dụng
(khoảng 500.000 m3, tấn xăng dầu thành phẩm) và 700.000 tấn dầu thô.
- Vật tư, trang thiết bị ứng phó thiên tai, thảm họa
và tìm kiếm cứu nạn: Đạt mức theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết
định số 46/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án quy hoạch tổng thể lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn đến năm 2015, tầm nhìn
đến năm 2020.
- Muối trắng: Dự trữ phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng
khoảng 130.000 tấn.
- Các mặt hàng nông nghiệp:
+ Hạt giống cây trồng các loại: Hạt giống lúa đạt
10.000 tấn/năm, hạt giống ngô 1.500 tấn/năm, hạt giống rau 130 tấn/năm.
+ Thuốc bảo vệ thực vật: Dự trữ quốc gia giữ mức ổn
định khoảng 600 tấn.
+ Về vắc xin thuốc thú y, thuốc sát trùng các loại:
vắc xin đạt 10.000.000 liều, thuốc sát trùng phòng chống dịch bệnh gia súc
1.000.000 lít và thuốc sát trùng phòng bệnh thủy sản 2.000 tấn.
- Dự trữ các trang thiết bị y tế và hóa chất khử
khuẩn, khử trùng đáp ứng nhu cầu phòng, chống, cấp cứu cho người tại các vùng xảy
ra thiên tai, dịch bệnh.
- Đối với các mặt hàng phục vụ quốc phòng, an ninh,
trang thiết bị đảm bảo giao thông, vận tải: Căn cứ vào tình hình quốc phòng, an
ninh và khả năng ngân sách nhà nước trong từng năm, từng giai đoạn để bố trí kế
hoạch tăng dự trữ quốc gia theo hướng ưu tiên dự trữ các mặt hàng đảm bảo quốc
phòng, an ninh với mức bố trí tăng trưởng cao hơn mức bình quân chung của toàn
ngành; đảm bảo đáp ứng yêu cầu giữ gìn quốc phòng, an ninh trật tự, an toàn xã
hội và toàn vẹn lãnh thổ.
c) Công nghệ bảo quản hàng dự trữ quốc gia:
Nghiên cứu, áp dụng công nghệ tiên tiến vào bảo quản
hàng dự trữ quốc gia, chuyển giao công nghệ bảo quản tiên tiến của các nước
trong khu vực nhằm bảo đảm chất lượng hàng dự trữ quốc gia; cơ giới hóa trong
quá trình nhập, xuất, bảo quản nhằm kéo dài hơn thời hạn bảo quản, hạ thấp tỷ lệ
hao hụt, nâng cao năng suất lao động và bảo vệ môi trường. Đối với bảo quản
lương thực, đến năm 2020, kéo dài thời hạn bảo quản gấp 1,5 lần so với năm
2010.
Hoàn chỉnh hệ thống Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định
mức kinh tế - kỹ thuật dự trữ quốc gia, phù hợp hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam và
quốc tế.
d) Về kho chứa hàng dự trữ quốc gia:
Xây dựng các điểm kho dự trữ quốc gia theo quy hoạch
tổng thể kho dự trữ nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 94/QĐ-TTg ngày 17 tháng 01 năm 2011. Kho bảo quản hàng dự trữ phải phù hợp với
công nghệ bảo quản từng loại hàng, nhóm hàng. Hàng dự trữ quốc gia phải có kho
bảo quản riêng hoặc phải bảo quản riêng lô, ngăn, bồn, bể...
đ) Phát triển công nghệ thông tin đáp ứng hiện đại
hóa ngành dự trữ quốc gia: Xây dựng một hệ thống thông tin thống nhất trong hệ
thống dự trữ quốc gia từ Trung ương đến địa phương, bảo đảm tin học hóa toàn bộ
quy trình nghiệp vụ; hỗ trợ tốt công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý và hoạch định
chính sách về dự trữ quốc gia trong từng thời kỳ. Đảm bảo cung cấp các thông
tin nhanh chóng, chính xác, kịp thời trong mọi hoạt động dự trữ quốc gia.
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Hoàn thiện, bổ sung, xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật về dự trữ quốc gia.
2. Tăng cường lực lượng dự trữ quốc gia theo hướng:
- Tập trung vào những mặt hàng thiết yếu, chiến lược,
có giá trị kinh tế cao, loại bỏ hoặc chuyển sang dự trữ lưu thông những mặt
hàng có thời hạn bảo quản ngắn, không phù hợp, trong nước sản xuất được và
thông dụng trên thị trường; bố trí từng bước đưa vào dự trữ các loại tài nguyên
thiên nhiên quốc gia quan trọng (nguồn tài nguyên không tái tạo).
- Phối hợp với các địa phương để chủ động bố trí
nguồn lực dự trữ các mặt hàng chiến lược, quan trọng tại các địa bàn thường
xuyên xảy ra thiên tai, dịch bệnh.
- Định kỳ hàng năm phải rà soát để điều chỉnh danh
mục hàng dự trữ quốc gia, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội, đảm bảo đáp ứng
mục tiêu của dự trữ quốc gia.
3. Nghiên cứu, tiếp thu công nghệ bảo quản tiên tiến
của nước ngoài để chuyển giao vào bảo quản hàng dự trữ quốc gia. Đối với lương
thực, giống cây trồng, vắc xin... áp dụng công nghệ bảo quản kín, có khả năng
điều tiết được vi khí hậu; đối với các mặt hàng vật tư, thiết bị áp dụng công
nghệ bảo quản thoáng, nhiệt độ thấp, cách âm, cách nhiệt, tránh lão hóa. Xây dựng
hoàn chỉnh hệ thống tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức
kinh tế - kỹ thuật. Từng bước đổi mới kỹ thuật và áp dụng các giải pháp công
nghệ bảo quản của các nước trong khu vực, phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
4. Tăng cường vốn đầu tư xây dựng kho dự trữ quốc
gia, hiện đại hóa công sở; xây dựng tiêu chuẩn kho và “điển hình hóa” mô hình
kho dự trữ quốc gia.
5. Huy động các nguồn lực hợp pháp từ ngân sách nhà
nước để tăng cường Quỹ dự trữ quốc gia.
- Hàng năm, xác định mức tăng dự trữ quốc gia (theo
% GDP) trong tổng chi ngân sách nhà nước trước khi trình Quốc hội phân bổ ngân
sách nhà nước.
- Bố trí tăng ngân sách hàng năm cho dự trữ quốc
gia khi ngân sách nhà nước có vượt thu và dư dự toán chi ngân sách.
6. Xây dựng cơ chế tài chính dự trữ quốc gia đặc thù
nhằm tăng cường nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật hạ tầng; từng bước
cải thiện cơ sở làm việc, đời sống sinh hoạt của đội ngũ cán bộ công chức dự trữ
quốc gia, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
7. Kiện toàn và phát triển tổ chức bộ máy quản lý dự
trữ quốc gia, đảm bảo sự điều hành tập trung thống nhất của Nhà nước; nghiên cứu
chính sách thu hút nguồn nhân lực, nhân tài đối với ngành dự trữ quốc gia theo
hướng: Cơ cấu lại đội ngũ cán bộ công chức ngạch dự trữ quốc gia, đặc biệt là đội
ngũ cán bộ có chuyên môn về kỹ thuật bảo quản.
8. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra ở các cấp
các đơn vị trong việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật về dự trữ quốc
gia; từ đó nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng hàng dự trữ quốc gia và góp phần
hoàn chỉnh chế độ, chính sách, pháp luật về dự trữ quốc gia, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, chống tham nhũng trong lĩnh vực dự trữ quốc gia.
9. Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dự trữ
quốc gia, mở rộng hợp tác, quan hệ với các nước tiên tiến trên thế giới để
nghiên cứu, chuyển giao công nghệ bảo quản, công nghệ xây dựng hệ thống kho...
10. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động để
nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ công chức, các tầng lớp nhân
dân trong toàn xã hội, thấy được vị trí, vai trò của hoạt động dự trữ quốc gia,
xem đó là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, từ đó có trách nhiệm và nghĩa vụ
tham gia hoạt động dự trữ quốc gia. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong
quá trình tổ chức, thực hiện hoạt động dự trữ quốc gia ở các ngành, các cấp
theo quy định.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Các giai đoạn thực hiện
a) Mức dự trữ quốc gia: Thực hiện theo hai giai đoạn:
- Giai đoạn 2013 - 2015: Chiến lược được cụ thể hóa
bằng việc thực hiện kế hoạch dự trữ quốc gia 5 năm 2011 - 2015, đảm bảo tổng mức
dự trữ quốc gia đạt khoảng 0,8 - 1% GDP.
- Giai đoạn 2016 - 2020: Tiếp tục thực hiện các nhiệm
vụ còn lại của Chiến lược bằng việc xây dựng và thực hiện kế hoạch dự trữ quốc
gia 5 năm 2016 - 2020, đảm bảo tổng mức dự trữ quốc gia khoảng 1 - 1,5% GDP.
b) Thực hiện các Đề án:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Luật dự trữ quốc
gia, trong giai đoạn 2012-2015.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế tài chính dự
trữ quốc gia trong giai đoạn 2013-2015.
c) Đầu tư, xây dựng hệ thống kho dự trữ quốc gia thực
hiện theo kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
94/QĐ-TTg ngày 17 tháng 01 năm 2011.
2. Tổ chức triển khai thực hiện
a) Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Căn cứ Chiến lược phát triển dự trữ quốc gia đến
năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp trong chiến lược phát triển dự trữ quốc gia.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ
ngành có liên quan phân bổ vốn đầu tư xây dựng kho, cơ sở hạ tầng cho các Bộ,
ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
- Việc xây dựng kế hoạch, dự kiến phân bổ vốn tăng
dự trữ quốc gia hàng năm cho các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, danh mục
hàng dự trữ quốc gia, mức dự trữ quốc gia từng loại hàng; tổng hợp dự toán ngân
sách nhà nước chi cho dự trữ quốc gia; cân đối, tổng hợp về kế hoạch dự trữ quốc
gia theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia.
b) Các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia:
- Rà soát, hoàn thiện hệ thống định mức bảo quản, hệ
thống tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ
thuật đối với hàng dự trữ quốc gia.
- Xây dựng quy hoạch chi tiết hệ thống kho, cơ sở hạ
tầng phục vụ công tác bảo quản hàng dự trữ quốc gia. Hàng năm lập kế hoạch và dự
toán ngân sách nhà nước chi cho dự trữ quốc gia gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
- Rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý dự trữ
quốc gia của Bộ, ngành mình để bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ Chính phủ giao.
c) Bộ Thông tin và Truyền thông, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các đoàn thể quần chúng nhân dân, tăng cường công tác tuyên truyền về
dự trữ quốc gia đến mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội để ý thức được công tác
dự trữ cho gia đình và tiết kiệm cho xã hội đề phòng mọi rủi ro, bất trắc xảy
ra.
d) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm chủ động tham gia hoạt động dự trữ quốc gia; chỉ đạo
quản lý, sử dụng hàng dự trữ quốc gia đúng mục đích, có hiệu quả; phối hợp chặt
chẽ, tăng cường kiểm tra, bảo vệ an toàn hàng hóa dự trữ quốc gia và tạo điều
kiện cho các đơn vị dự trữ quốc gia trên địa bàn hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức kinh tế - xã hội
và mọi người dân tại địa phương nâng cao nghĩa vụ và trách nhiệm đối với hoạt động
dự trữ quốc gia.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2091/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2012 của
Thủ tướng Chính phủ)
1. Nhóm hàng bảo đảm an ninh kinh tế, an sinh xã hội
a) Lương thực (thóc, gạo).
b) Sản phẩm xăng, dầu (Xăng, dầu Diesel, mazút,
nhiên liệu máy bay dân dụng và chiến đấu) và dầu thô.
c) Muối trắng.
d) Giống cây trồng.
đ) Vật liệu nổ công nghiệp.
2. Nhóm hàng phục vụ ứng phó thiên tai, thảm họa và
tìm kiếm cứu nạn...
a) Tàu, xuồng cao tốc tìm kiếm cứu nạn các loại.
b) Xuồng cao su cứu sinh các loại.
c) Nhà bạt cứu sinh các loại.
d) Phao áo cứu sinh các loại.
đ) Phao tròn cứu sinh các loại.
e) Phao bè cứu sinh nhẹ.
g) Phao hơi cứu nạn.
h) Ống thoát hiểm.
i) Đồng bộ thiết bị chữa cháy rừng (có máy bơm công
suất cao).
k) Xe thang cứu nạn nhà cao tầng (cao 30 - 50 mét).
l) Hóa chất khống chế cháy rừng.
m) Xe tải ben, stéc (15 - 20 tấn).
n) Xe cẩu (20 tấn trở lên).
o) Máy xúc đào đa năng.
p) Bộ dầm cầu đồng bộ.
q) Ray, tà vẹt đường sắt.
3. Nhóm hàng phục vụ an ninh, quốc phòng, bảo vệ
biên giới, biển, đảo và động viên công nghiệp
a) Vũ khí các loại.
b) Trang thiết bị phục vụ hoạt động trên biển.
c) Phương tiện tác chiến đa năng.
d) Xe nghiệp vụ chuyên dụng.
đ) Công cụ hỗ trợ, trang thiết bị bảo vệ cán bộ,
chiến sỹ khi làm nhiệm vụ.
e) Trang thiết bị kỹ thuật mật mã.
g) Hệ thống thông tin liên lạc và giám sát thông
tin.
h) Phương tiện, trang thiết bị, phụ tùng nghiệp vụ
chuyên dụng quốc phòng, an ninh.
i) Nhiên liệu chuyên dùng cho quân sự.
k) Vật tư, phụ tùng đồng bộ để sản xuất, sửa chữa
vũ khí, trang thiết bị quốc phòng, an ninh.
l) Thuốc nổ và vật liệu nổ quân dụng.
4. Nhóm hàng phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh
và cấp cứu cho người
a) Các trang thiết bị y tế thiết yếu.
b) Hóa chất khử khuẩn, khử trùng.
c) Máy lọc nước mặn, nước sông ngòi thành nước sạch.
5. Nhóm hàng phòng, chống dịch bệnh cho vật nuôi,
cây trồng
a) Vắc xin các loại.
b) Thuốc bảo vệ thực vật.
c) Thuốc sát trùng phòng chống dịch bệnh cho gia
súc; thủy sản.