THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
*****
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
******
|
Số:
139/2007/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 8 năm 2007
|
PHÊ DUYỆT "CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DỰ TRỮ
QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020''
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Dự trữ quốc gia ngày 29 tháng 4 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Động viên công nghiệp ngày 25 tháng 02
năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 196/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Dự trữ quốc gia;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt ''Chiến lược phát triển dự trữ quốc gia đến năm 2010, định hướng
đến năm 2020'', với nội dung chủ yếu sau:
I. Quan điểm và mục tiêu dự trữ quốc gia
1. Quan điểm:
a) Hoạt động dự trữ
quốc gia là hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, có vai trò quan trọng
đối với việc phát triển bền vững, bảo đảm ổn định chính trị, kinh tế - xã hội đất
nước khi có những sự cố bất lợi do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, địch họa, thị
trường gây ra;
b) Quỹ dự trữ quốc
gia được quản lý tập trung, thống nhất dưới sự điều hành của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
Quỹ dự trữ quốc gia
bao gồm hiện vật và tiền;
c) Đầu tư dự trữ
quốc gia là yêu cầu khách quan cho sự phát triển bền vững của đất nước. Quỹ dự
trữ quốc gia bảo đảm đủ khả năng khắc phục những hậu quả bất lợi cho nền kinh tế
ở mức quốc gia, trong một thời gian nhất định. Tốc độ tăng trung bình của quỹ dự
trữ quốc gia phải phù hợp với tăng trưởng nền kinh tế và khả năng cân đối của
ngân sách nhà nước. Quỹ dự trữ quốc gia được quản lý, điều hành theo quy định của
pháp luật, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm;
d) Quản lý hoạt động
dự trữ quốc gia luôn đổi mới và phát triển theo kịp xu thế tiến bộ của khoa học
- công nghệ của các nước trong khu vực và trên thế giới; là công cụ hữu hiệu điều
tiết vĩ mô nền kinh tế.
2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu dự trữ
quốc gia là sẵn sàng, chủ động đáp ứng yêu cầu cấp bách về phòng, chống, khắc
phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh; bảo đảm quốc phòng, an ninh; tham
gia bình ổn thị trường, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và thực hiện các nhiệm vụ
đột xuất khác của Nhà nước;
b) Xây dựng dự trữ
quốc gia đủ điều kiện và khả năng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao, có một lực
lượng dự trữ quốc gia vững mạnh, cơ cấu hợp lý phù hợp với điều kiện kinh tế -
xã hội đất nước, có đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, hệ thống luật pháp
hoàn chỉnh đồng bộ;
c) Từng bước tăng
cường quỹ dự trữ quốc gia có quy mô phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế,
cơ cấu danh mục mặt hàng hợp lý đủ điều kiện tác động kịp thời, góp phần ổn định
tình hình chính trị, kinh tế - xã hội trong mọi tình huống biến động, đột xuất
xảy ra. Tổng mức dự trữ quốc gia đến năm 2010, tăng gấp 2 lần tổng mức dự trữ
quốc gia năm 2005 và đến năm 2020 tăng gấp 2 lần tổng mức dự trữ quốc gia năm
2010;
d) Nâng cao chất
lượng công tác bảo quản hàng dự trữ quốc gia; hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chất
lượng, quy trình, quy phạm bảo quản, định mức kinh tế - kỹ thuật, từng bước đổi
mới kỹ thuật và đưa các giải pháp công nghệ bảo quản mới vào công tác bảo quản
hàng dự trữ quốc gia; bảo đảm trình độ kỹ thuật, công nghệ bảo quản hàng dự trữ
quốc gia đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và ngang tầm với các nước tiên tiến;
đ) Tiếp tục kiện
toàn, phát triển tổ chức quản lý dự trữ quốc gia theo hướng tập trung vào cơ
quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách; chú trọng phát triển nguồn
nhân lực, bảo đảm đủ về số lượng, có cơ cấu hợp lý, có phẩm chất chính trị và
năng lực công tác ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ.
II. Những định hướng chủ yếu đến năm 2010
1. Quỹ dự trữ quốc
gia bằng hiện vật:
a) Về danh mục mặt
hàng:
Từ nay đến năm
2010 rà soát, sắp xếp, hoàn thiện về cơ cấu danh mục hàng dự trữ quốc gia theo
hướng tập trung vào những mặt hàng thực sự cần thiết, đáp ứng yêu cầu công tác
dự trữ quốc gia, tránh dàn trải, tập trung nguồn lực ngân sách tăng dự trữ quốc
gia các mặt hàng chiến lược, thiết yếu (Phụ lục danh mục hàng dự trữ quốc gia
kèm theo Quyết định này) để đáp ứng yêu cầu phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, bảo đảm quốc phòng, an ninh tham gia ổn định thị
trường và những nhiệm vụ cấp bách khác của Nhà nước.
Hàng năm, căn cứ
tình hình cụ thể để quyết định mua tăng những mặt hàng trong danh mục bổ sung
vào dự trữ quốc gia;
b) Về mức dự trữ một
số mặt hàng thiết yếu:
- Lương thực: mức dự trữ bình quân từ 4 đến 5 kg thóc/người/năm;
- Xăng dầu các loại:
đến năm 2010 mức dự trữ 300.000 m3, tấn và đến năm 2020 mức dự
trữ đạt khoảng 500.000 m3, tấn (kể cả dự trữ bằng ngoại tệ);
- Vật tư, trang
thiết bị phòng, chống lụt, bão, cứu hộ, cứu nạn: theo mức dự trữ quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 46/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm
2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án quy hoạch tổng thể lĩnh vực tìm kiếm
cứu nạn đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020;
- Muối trắng: mức
dự trữ quốc gia khoảng 120.000 tấn vào năm 2010 và 370.000 tấn đến năm 2020
theo Quyết định số 161/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển sản xuất muối đến năm 2010 và năm
2020;
- Vật tư,
trang thiết bị phục vụ sản xuất và sửa chữa vũ khí, động viên công nghiệp,
phòng, chống khủng bố, bạo loạn, phục vụ chiến lược biển, khí tài quân sự đặc
chủng, thiết bị cơ yếu và các loại khác: căn cứ danh mục hàng dự trữ quốc gia
quy định tại Phụ lục kèm theo Quyết định này, hàng năm, các Bộ, ngành quản lý
hàng dự trữ quốc gia lập kế hoạch tăng dự trữ quốc gia gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Quỹ dự trữ quốc
gia bằng tiền: mức dự trữ quốc gia bằng tiền và cơ chế quản lý, điều hành thực
hiện theo quy định hiện hành.
3. Công nghệ bảo
quản hàng dự trữ quốc gia:
Nghiên cứu để áp dụng
các công nghệ, giải pháp bảo quản hàng dự trữ quốc gia đạt trình độ tiên tiến của
các nước nhằm bảo đảm chất lượng hàng dự trữ quốc gia trong điều kiện kéo hơn
thời hạn bảo quản trong kho, hạ thấp tỷ lệ hao hụt, nâng cao năng suất lao động
và bảo vệ môi trường.
Nâng cao chất lượng
công tác xây dựng, ban hành các tiêu chuẩn chất lượng hàng, định mức kinh tế -
kỹ thuật liên quan đến dự trữ quốc gia, phù hợp hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam và
quốc tế.
4. Quy hoạch kho
chứa hàng dự trữ quốc gia:
a) Xây dựng các điểm
kho dự trữ quốc gia đồng bộ, hiện đại, phù hợp công nghệ bảo quản và quản lý
tiên tiến, trên các địa bàn chiến lược của đất nước, thuận lợi trong điều hành
nhập, xuất hàng dự trữ;
b) Hàng năm, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính cân đối, bố trí ngân sách
nhà nước để xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống kho hàng dự trữ quốc gia phù hợp
với tình hình thực tế và khả năng đáp ứng vốn của ngân sách nhà nước.
5. Phát triển công
nghệ thông tin phục vụ dự trữ quốc gia:
Xây dựng hệ thống
thông tin phục vụ dự trữ quốc gia thống nhất trong toàn quốc, bảo đảm tin học
hoá toàn bộ quy trình nghiệp vụ và các hoạt động của ngành dự trữ quốc gia. Hệ
thống công nghệ thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành và hoạch định chính
sách dự trữ quốc gia, bảo đảm cung cấp thông tin dự trữ quốc gia nhanh chóng,
chính xác, kịp thời.
III. Định hướng đến năm 2020
1. Tiếp tục điều
chỉnh, bổ sung danh mục hàng dữ trữ quốc gia và mức dự trữ quốc gia những mặt
hàng thiết yếu, quan trọng phù hợp với tình hình mới. Chuyển sang cơ chế dự trữ
thường xuyên những mặt hàng có thời hạn bảo quản ngắn, thường xuyên xuất luân
phiên đổi hàng.
2. Tăng tỷ lệ dự
trữ quốc gia bằng tiền trong tổng mức dự trữ quốc gia để chủ động xử lý những
trường hợp đột xuất, nhập ngay những mặt hàng cần thiết không phải tổ chức bảo
quản bằng hiện vật trong kho hoặc những mặt hàng đặc chủng, kỹ thuật cao.
3. Tiếp tục triển
khai quy hoạch mạng lưới kho và đầu tư xây dựng theo hướng tập trung, hiện đại
với công nghệ bảo quản tiên tiến phù hợp với trình độ thế giới.
4. Xây dựng hệ thống
cơ chế, chính sách quản lý, điều hành hoạt động dự trữ quốc gia theo hướng tăng
cường huy động các nguồn tài chính hợp pháp cho dự trữ quốc gia.
IV. Các giải pháp thực hiện
1. Xây dựng, hoàn
thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về dự trữ quốc gia phù hợp yêu cầu,
điều kiện của tình hình mới. Xây dựng Luật Dự trữ quốc gia.
2. Đổi mới việc lập
và giao kế hoạch, tăng mức dự trữ hàng năm; thực hiện nguyên tắc quản lý dự trữ
quốc gia tập trung, thống nhất, phân cấp nhằm nâng cao trách nhiệm và chủ động
cho các cấp quản lý trong việc thực hiện các quyết định cụ thể của cấp có thẩm
quyền.
Nghiên cứu áp dụng
các phương thức mua, bán hàng dự trữ quốc gia phù hợp với điều kiện thực tế,
tính chất từng mặt hàng và những quy định hiện hành của Nhà nước. Cải cách thủ
tục hành chính về xuất cấp hàng dữ trữ quốc gia không thu tiền, cứu trợ, viện
trợ.
3. Sử dụng hiệu quả
nguồn vốn dự trữ quốc gia trong các khâu mua, bán, bảo quản, quản lý hành
chính. Áp dụng các công nghệ, quy trình, quy phạm bảo quản tiên tiến để giảm
chi phí, hạ tỷ lệ hao hụt.
Thực hiện cơ chế bảo
toàn vốn, khoán hao hụt trong thời gian lưu kho đối với một số mặt hàng như:
xăng dầu, lương thực. Kinh phí hoạt động thực hiện theo cơ chế tự chủ tài chính
và khoán chi phí nhập, xuất, bảo quản. Quy định giá mua tối đa, giá bán tối thiểu
ngay từ đầu năm kế hoạch để các đơn vị dự trữ quốc gia chủ động triển khai nhiệm
vụ được giao.
Từng bước chuyển
sang cơ chế dự trữ thường xuyên các mặt hàng: thuốc bảo vệ thực vật, giống cây
trồng.
4. Từng bước hiện
đại hoá cơ sở vật chất, trang bị kỹ thuật, hệ thống kho dự trữ quốc gia; chú trọng
công tác quy hoạch hệ thống kho dự trữ quốc gia, bảo đảm hình thành các vùng,
tuyến chiến lược phù hợp với điều kiện về kinh tế - quốc phòng của vùng, lãnh
thổ. Phấn đấu đến năm 2020 xây dựng hoàn chỉnh được hệ thống kho, trang thiết bị
kỹ thuật hiện đại, đủ điều kiện để thực hiện hiện đại hoá công tác bảo quản
hàng dự trữ quốc gia.
5. Mở rộng hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực dự trữ quốc gia; tham gia Quỹ lương thực ASEAN, Quỹ gạo Đông Á.
6. Tăng cường công
tác kiểm tra, thanh tra hoạt động dự trữ quốc gia, kịp thời phát hiện và xử lý
những sai phạm trong quản lý dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật. Qua
kiểm tra, thanh tra góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý dự trữ quốc
gia.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính:
a) Căn cứ Chiến lược
phát triển dự trữ quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, chủ trì, phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện
các nhiệm vụ được giao.
Tổng hợp dự toán
ngân sách nhà nước chi cho dự trữ quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
b) Phối hợp với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành quản lý dự trữ quốc gia xây dựng kế hoạch,
dự kiến phân bổ vốn tăng dự trữ quốc gia hàng năm cho các Bộ, ngành quản lý
hàng dự trữ quốc gia, danh mục hàng dự trữ quốc gia, mức dự trữ quốc gia từng
loại hàng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
c) Thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn về quản lý dự trữ quốc gia quy định tại Pháp lệnh Dự trữ quốc
gia.
2. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành quản lý dự trữ quốc gia xây dựng kế hoạch, dự
kiến phân bổ vốn tăng dự trữ quốc gia hàng năm cho các Bộ, ngành quản lý hàng dự
trữ quốc gia, danh mục hàng dự trữ quốc gia, mức dự trữ quốc gia từng loại
hàng, vốn đầu tư xây dựng kho, cơ sở hạ tầng cho các Bộ, ngành quản lý hàng dự
trữ quốc gia, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Các Bộ, ngành
quản lý hàng dự trữ quốc gia:
a) Xây dựng quy hoạch
kho, cơ sở hạ tầng phục vụ công tác bảo quản hàng dự trữ quốc gia. Hàng năm lập
kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước chi cho dự trữ quốc gia gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
b) Rà soát, kiện
toàn tổ chức bộ máy quản lý dự trữ quốc gia của Bộ, ngành mình để bảo đảm hoàn
thành nhiệm vụ Chính phủ giao.
4. Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ,
tăng cường kiểm tra, bảo vệ an toàn hàng hoá dự trữ quốc gia và tạo điều kiện
cho các đơn vị dự trữ quốc gia trên địa bàn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành
112,
Người phát ngôn của Thủ tướng
Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA
(ban hành kèm theo Quyết định số 139/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 8 năm 2007 của
Thủ tướng Chính phủ)
I. NHÓM HÀNG BẢO ĐẢM AN NINH
KINH TẾ, AN TOÀN ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN
1. Lương thực (thóc, gạo).
2. Xăng (ôtô, máy bay dân dụng
và chiến đấu), dầu diesel.
3. Muối.
4. Giống cây trồng.
5. Vật liệu nổ công nghiệp.
II. NHÓM HÀNG PHỤC VỤ PHÒNG
CHỐNG LỤT BÃO, HỎA HOẠN, CỨU HỘ, CỨU NẠN, BẢO ĐẢM GIAO THÔNG…
1. Tàu, xuồng cao tốc tìm kiếm cứu
nạn các loại.
2. Xuồng cao su cứu sinh các loại.
3. Nhà bạt cứu sinh các loại.
4. Phao áo cứu sinh các loại.
5. Phao tròn cứu sinh các loại.
6. Phao bè cứu sinh nhẹ.
7. Phao bơi cứu nạn.
8. Ống thoát hiểm.
9. Đồng bộ thiết bị chữa cháy rừng
(có máy bơm công suất cao).
10. Xe thang cứu nạn nhà cao tầng
(cao 30 - 50 mét).
11. Hóa chất khống chế cháy rừng.
12. Phao phong tỏa, gom dầu tràn
trên biển.
13. Máy khoan cắt bê tông.
14. Máy nâng bê tông.
15. Xe tải ben, stéc (15 - 20 tấn).
16. Xe cẩu (20 tấn trở lên).
17. Máy xúc đào đa năng.
18. Bộ dầm cầu đồng bộ.
19. Phao thuyền PMP đồng bộ.
20. Ray, dầm cầu đường sắt.
21. Hệ thống thu, phát thanh,
truyền hình đồng bộ.
III. NHÓM HÀNG PHỤC VỤ AN
NINH, QUỐC PHÒNG, ĐỘNG VIÊN CÔNG NGHIỆP
1. Phương tiện tác chiến đa năng
(xe phun nước, xe bọc thép chống bạo loạn, bạo động, phương tiện giải cứu con
tin, thiết bị phóng thang).
2. Xe nghiệp vụ chuyên dùng (xe
chống đạn, xe chở quân, xe hộ tống, xe trinh sát, xe khám nghiệm).
3. Hệ thống thiết bị quan sát bí
mật (thiết bị quay chụp, quan sát ban đêm, thiết bị chiếu sáng xa).
4. Trang thiết bị bảo vệ cán bộ
chiến sỹ khi làm nhiệm vụ (áo giáp chống đạn các loại, mũ chống đạn, mặt nạ
phòng độc, …).
5. Trang thiết bị kỹ thuật mật
mã.
6. Hệ thống thông tin liên lạc vệ
tinh.
7. Nhiên liệu chuyên dùng cho
quân sự.
8. Vật tư đồng bộ để sản xuất, sửa
chữa vũ khí.
9. Thuốc nổ và vật liệu nổ quân
dụng.
10. Trang thiết bị dã chiến.
11. Phương tiện, trang thiết bị,
phụ tùng chuyên dụng quốc phòng.
12. Kim loại đen sản xuất công
nghiệp.
13. Kim loại màu sản xuất công
nghiệp.
14. Lưỡng kim sản xuất công nghiệp.
IV. NHÓM HÀNG PHỤC VỤ CÔNG
TÁC PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH VÀ CẤP CỨU NGƯỜI BỆNH
1. Các trang thiết bị y tế thiết
yếu.
2. Hóa chất khử khuẩn, khử
trùng.
V. NHÓM HÀNG PHÒNG, CHỐNG DỊCH
BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM, CÂY TRỒNG
1. Vaccine các loại.
2. Thuốc bảo vệ thực vật./.