Quyết định 305/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Chiến lược phát triển dự trữ quốc gia đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 305/QĐ-TTg
Ngày ban hành 12/04/2024
Ngày có hiệu lực 12/04/2024
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Lê Minh Khái
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 305/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DỰ TRỮ QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Dự trữ quốc gia ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15 tháng 01 năm 2019 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế;

Căn cứ Nghị định số 94/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Dự trữ quốc gia; Nghị định số 128/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục chi tiết hàng dự trữ quốc gia và phân công cơ quan quản lý hàng dự trữ quốc gia ban hành kèm theo Nghị định số 94/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ và Nghị định số 56/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết Nghị quyết số 1024/2020/UBTVQH14 ngày 09 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc bổ sung nhóm hàng vật tư, thiết bị y tế vào Danh mục hàng dự trữ quốc gia;

Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chiến lược phát triển dự trữ quốc gia đến năm 2030, với các nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM

1. Dự trữ quốc gia là nguồn lực dự phòng chiến lược, quan trọng của nhà nước, được hình thành từ ngân sách nhà nước và các nguồn lực hợp pháp huy động từ xã hội, trong đó nguồn lực nhà nước giữ vai trò chủ đạo nhằm chủ động, kịp thời đáp ứng mục tiêu của dự trữ quốc gia và các nhiệm vụ khác được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.

2. Hoạt động dự trữ quốc gia tuân thủ theo quy định của pháp luật, dưới sự điều hành tập trung thống nhất của Chính phủ, đảm bảo công khai, minh bạch, góp phần ổn định chính trị và phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

3. Nguồn lực dự trữ quốc gia được bố trí cân đối, hài hòa tại các vùng lãnh thổ, tuyến chiến lược trong cả nước, đáp ứng kịp thời mục tiêu của dự trữ quốc gia và các nhiệm vụ khác được giao. Đồng thời, từng bước xã hội hóa hoạt động dự trữ quốc gia góp phần tăng cường nguồn lực dự trữ quốc gia.

4. Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ để nâng cao chất lượng bảo quản hàng dự trữ quốc gia; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và các nền tảng số trong quản lý, điều hành hoạt động dự trữ quốc gia.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Nâng cao hiệu quả quản lý, huy động, sử dụng nguồn lực dự trữ quốc gia. Xây dựng lực lượng dự trữ quốc gia có quy mô đủ mạnh, cơ cấu hợp lý, danh mục mặt hàng chiến lược, thiết yếu để sẵn sàng, chủ động đáp ứng kịp thời, hiệu quả các mục tiêu dự trữ quốc gia và các nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Nguồn lực dự trữ quốc gia: Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước chi cho dự trữ quốc gia và huy động các nguồn lực hợp pháp ngoài ngân sách nhà nước để tăng cường tiềm lực dự trữ quốc gia.

b) Danh mục hàng dự trữ quốc gia và phân công cơ quan quản lý

- Danh mục, số lượng hàng dự trữ quốc gia đảm bảo yêu cầu thiết yếu, chiến lược, quan trọng và có quy mô đủ mạnh để can thiệp khi có tình huống cấp bách.

- Danh mục hàng dự trữ quốc gia và phân công cơ quan quản lý: Thực hiện theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Dự trữ quốc gia và các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ có liên quan đến danh mục chi tiết hàng dự trữ quốc gia.

c) Mức dự trữ quốc gia một số mặt hàng chiến lược, thiết yếu đến năm 2030

- Lương thực: Đến năm 2025 giữ mức dự trữ tồn kho cuối năm khoảng 250.000 tấn (quy gạo). Giai đoạn 2026 - 2030, căn cứ tình hình thực tế để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức mua tăng hàng năm phù hợp.

- Vật tư, thiết bị cứu hộ, cứu nạn: Mức dự trữ đáp ứng yêu cầu phòng, chống, ứng phó sự cố thiên tai, dịch bệnh và tìm kiếm, cứu nạn của các bộ, ngành, địa phương.

- Muối ăn: Sử dụng lượng tồn kho hiện nay để xuất cấp cứu trợ, hỗ trợ cho nhân dân khi có tình huống đột xuất, cấp bách xảy ra hoặc xuất giảm theo quyết định của cấp có thẩm quyền; trong giai đoạn tới không bố trí kế hoạch mua tăng, mua bù muối ăn.

[...]