ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2073/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 09 tháng 6 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG
THỦY NỘI ĐỊA TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014;
Căn cứ Luật Giao thông đường
thủy nội địa ngày 17/6/2014;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về việc hướng dẫn lập, phê duyệt và
quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội;
Căn cứ Quyết định số
47/2015/QĐ-TTg ngày 05/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách
khuyến khích phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa;
Căn cứ Quyết định số
3507/QĐ-UBND ngày 08/10/2015 của UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch
phát triển giao thông vận tải tỉnh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Giao thông
Vận tải tại Văn bản số 64/TTr-SGTVT ngày 22/5/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án phát triển giao
thông vận tải đường thủy nội địa tỉnh Bình Định đến năm 2020, với các nội dung
chính như sau:
1. Mục
tiêu của Đề án
- Đánh giá hiện trạng giao
thông đường thủy nội địa của tỉnh, dự báo lượng hàng hóa, hành khách để làm cơ
sở quy hoạch lại mạng lưới giao thông thủy nội địa cho phù hợp tình hình phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các quy định pháp luật về giao thông đường
thủy nội địa.
- Tăng cường vai trò quản lý
nhà nước, tạo động lực khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, nhất là đối với hoạt động du lịch biển
đảo.
- Tăng cường các biện pháp đảm
bảo ATGT đường thủy nội địa, tổ chức giao thông hợp lý nâng cao điều kiện khai
thác.
2. Những
nội dung chính của Đề án
a. Về phương tiện thủy
nội địa
- Đến năm 2020, tổng số
phương tiện thủy nội địa trên địa bàn tỉnh là: 335 phương tiện, trong đó:
Phương tiện chở người,
hành khách
|
292 phương tiện
|
Phương tiện chở hàng hóa
|
41 phương tiện
|
Phương tiện phục vụ công
tác tuần tra kiểm soát
|
02 phương tiện
|
Tổng cộng
|
335 phương tiện
|
b. Về nguồn nhân lực:
Đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa đến năm 2020 như
sau:
- Thuyền trưởng hạng ba: 214
người;
- Máy trưởng hạng ba: 399
người;
- Thủy thủ hạng nhất: 350
người.
c. Về tuyến giao thông
đường thủy nội địa: Tổng số tuyến thủy nội địa được quy hoạch đến
năm 2020 là 17 tuyến, trong đó:
- Số tuyến thủy nội địa phục
vụ dân sinh: 06 tuyến;
- Số tuyến thủy nội địa phục
vụ du lịch: 11 tuyến. (Chi tiết theo Phụ lục 1
đính kèm)
d. Về bến thủy nội địa:
Tổng số bến thủy nội địa được quy hoạch đến năm 2020 là 23 bến, trong đó:
- Số bến thủy nội địa phục vụ
dân sinh: 11 bến (08 bến cần xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp);
- Số bến thủy nội địa phục vụ
du lịch: 11 bến (cần xây dựng mới);
- Số bến thủy nội địa hỗn hợp:
01 bến (cần xây dựng mới).
(Chi tiết theo Phụ lục 2 đính kèm).
3. Kinh
phí đầu tư: Sử dụng từ các nguồn xã hội hóa, thu hút đầu tư, một phần
ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai thực hiện quy
hoạch theo đề án được duyệt.
4. Các
chính sách và giải pháp thực hiện
a. Về quy hoạch và thực
hiện quy hoạch
- Các sở, ban, ngành và địa
phương khi thực hiện việc quy hoạch đối với các lĩnh vực liên quan đến đường thủy
nội địa phải căn cứ vào Đề án được duyệt để phối hợp triển khai đảm bảo đồng bộ,
tránh tình trạng quy định chồng chéo, mâu thuẫn gây khó khăn cho đối tượng áp dụng.
- Yêu cầu các nhà đầu tư tại
các khu du lịch có dịch vụ loại hình du lịch biển phục vụ du khách bằng phương
tiện thủy thực hiện công tác đăng kiểm, đăng ký; đảm bảo hoạt động đúng luồng
tuyến đã đăng ký.
- Đối với các bến thủy nội địa
nằm trong các dự án phát triển khu du lịch đang được nhà đầu tư triển khai thực
hiện quy hoạch chi tiết 1/500, khi triển khai xây dựng công trình các nhà đầu
tư phải gửi hồ sơ về cơ quan quản lý chuyên ngành để phục vụ công tác quản lý
nhà nước theo quy định.
- Các địa phương khi đầu tư
và xây dựng công trình liên quan, có tác động đến phạm vi của Đề án hoặc kể cả
các hạng mục của Đề án, thì phải có kiến nghị để cấp có thẩm quyền xem xét bổ
sung, điều chỉnh quy hoạch phù hợp với điều kiện thực tế.
b. Về vốn đầu tư
- Xây dựng và ban hành cơ chế
chính sách hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư kết cấu hạ tầng bến dân sinh tại những
nơi có điều kiện kinh tế khó khăn, chưa được đầu tư kết cấu hạ tầng và chưa có
điều kiện phát triển các loại hình giao thông khác.
- Khuyến khích áp dụng hình
thức xã hội hóa thực hiện các dự án đầu tư bến thủy nội địa, dự án nạo vét các
tuyến đường thủy nội địa không sử dụng ngân sách nhà nước.
- Bố trí đủ kinh phí từ ngân
sách nhà nước cho công tác điều chỉnh và thực hiện quy hoạch Đề án phát triển
giao thông vận tải đường thủy nội địa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phù
hợp với khả năng cân đối ngân sách.
- Đối với hệ thống phao
tiêu, biển báo, báo hiệu luồng: Thực hiện theo quy định của Luật Giao thông đường
thủy nội địa.
- Đối với phương tiện tuần
tra kiểm soát: Nhà nước bố trí kinh phí đầu tư theo quy định.
- Đối với công tác đào tạo,
bồi dưỡng nhân lực: Theo quy định hiện hành.
- Đối với các bến thủy nội địa
phục vụ du lịch có nhiều thành phần kinh tế tham gia, chính quyền cơ sở kêu gọi
hợp tác xã, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và cùng nhau tham gia quản lý hoạt động
của bến thủy nội địa.
- Đối với những bến đò ngang
đã có chủ bến được UBND xã giao quản lý hoạt động thì tiếp tục đầu tư xây dựng
hoàn thiện bến đúng theo tiêu chuẩn để được cấp có thẩm quyền cấp phép hoạt động
theo quy định.
- Đối với phương tiện vận tải:
Vốn đầu tư phương tiện vận tải thủy do các doanh nghiệp tự đầu tư theo khả năng
và theo nhu cầu của thị trường.
c. Về phát triển nguồn
nhân lực
- Chú trọng phát triển nguồn
nhân lực có chất lượng, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp, đội
ngũ thuyền viên, người điều khiển phương tiện; tăng cường nguồn nhân lực quản
lý nhà nước về hoạt động giao thông và đảm bảo an toàn giao thông đường thủy nội
địa v.v…
- Thu hút nguồn nhân lực có
kinh nghiệm quản lý đường thủy nội địa, tuyển dụng cán bộ đúng chuyên môn; tăng
cường đào tạo nguồn nhân lực sẵn có để đảm bảo đáp ứng nhu cầu phát triển đường
thủy nội địa của tỉnh.
- Đối với các doanh nghiệp lữ
hành: Đội ngũ nhân sự phải có chuyên môn nghiệp vụ, đã qua các lớp đào tạo, bồi
dưỡng về chuyên ngành. Khi có nhu cầu, chủ doanh nghiệp chủ động liên hệ với
các ngành chức năng để được cung cấp thông tin về các lớp đào tạo, bồi dưỡng
cũng như chuyên sâu, nâng cấp về trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ - nhân
viên đối với lĩnh vực giao thông thủy. Khi hội đủ số lượng học viên cùng các điều
kiện khác, sẽ xem xét mở lớp để đáp ứng nhu cầu thực tế.
- Tiếp tục đào tạo thuyền
viên, người lái phương tiện thủy nội địa để người lái phương tiện được trang bị
đủ kiến thức điều khiển phương tiện đảm bảo an toàn.
- Hàng năm, các địa phương
rà soát, thống kê nhu cầu đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện gửi đến Sở
Giao thông Vận tải tổng hợp báo cáo UBND tỉnh cho chủ trương mở khóa đào tạo, hỗ
trợ đào tạo.
d. Ứng dụng khoa học
công nghệ
- Lắp đặt thiết bị giám sát
hành trình AIS và trang bị hệ thống VHF trên phương tiện thủy nội địa nhằm tăng
cường công nghệ thông tin trong quản lý phương tiện, trao đổi thông tin, nâng
cao năng lực ngành đường thủy địa phương; đảm bảo ATGT vận tải thủy nội địa;
giúp chủ phương tiện trong việc quản lý, giám sát hành trình của phương tiện thủy
nội địa; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong việc quản lý, giám
sát hoạt động giao thông đường thủy nội địa.
- Các phương tiện kinh doanh
vận tải khách khi hoạt động trên tuyến từ bờ ra đảo hoặc giữa các đảo phải lắp
đặt thiết bị tự động nhận dạng AIS.
(Kèm theo Đề án phát triển
giao thông vận tải đường thủy nội địa tỉnh Bình Định đến năm 2020 của Sở Giao
thông Vận tải).
6. Tổ chức
thực hiện: Theo Đề án đã được phê duyệt tại Quyết định này.
Điều
2. Sở Giao thông vận tải phối hợp với
các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện
Đề án theo đúng quy định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và
Đầu tư, Tài chính, Giao thông Vận tải, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Cao Thắng
|
PHỤ LỤC
01
TỔNG HỢP CÁC TUYẾN THỦY NỘI ĐỊA
QUY HOẠCH ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số: 2073/QĐ-UBND ngày 09/6/2017 của UBND tỉnh)
I. Tổng hợp luồng tuyến
thủy nội địa (phục vụ dân sinh)
TT
|
Tên tuyến
|
Vùng hoạt động
|
Chiều dài (km)
|
Cấp kỹ thuật
|
Công bố
|
1
|
Hải Cảng - Nhơn Châu
|
Biển Quy Nhơn
|
30
|
|
Giữ
|
2
|
Hàm Tử - Hải Minh
|
Cửa biển Quy Nhơn
|
0,8
|
|
Mở mới
|
3
|
Vinh Quang 2 - Cồn Chim
|
Đầm Thị Nại
|
0,8
|
V
|
Mở mới
|
4
|
An Quang - Vĩnh Lợi
|
Đầm Đề Gi
|
0,6
|
IV
|
Mở mới
|
5
|
Canh Liên - Nhơn Tân
|
Hồ Núi Một
|
12,5
|
V
|
Mở mới
|
6
|
Thượng Giang 2 - Hữu Giang
|
Sông Kôn
|
0,6
|
V
|
Mở mới
|
II. Tổng hợp luồng tuyến
thủy nội địa (phục vụ du lịch)
TT
|
Tên tuyến
|
Vùng hoạt động
|
Chiều dài (km)
|
Cấp kỹ thuật
|
Công bố
|
1
|
Nhơn Lý - Kỳ Co
|
Biển Quy Nhơn
|
05
|
|
Mở mới
|
2
|
Nhơn Hải - Hòn Khô
|
Biển Quy Nhơn
|
0,5
|
|
Mở mới
|
3
|
Nhơn Hải - Kỳ Co
|
Biển Quy Nhơn
|
10
|
|
Mở mới
|
4
|
Đống Đa - Nhơn Hải
|
Biển Quy Nhơn
|
15
|
IV
|
Mở mới
|
5
|
Đống Đa - Nhơn Châu
|
Biển Quy Nhơn
|
33
|
IV
|
Mở mới
|
6
|
Đống Đa - Nhơn Lý
|
Biển Quy Nhơn
|
25
|
IV
|
Mở mới
|
7
|
Bãi Xép - Hòn Ngang - Hòn
Đất
|
Biển Quy Nhơn
|
7
|
|
Mở mới
|
8
|
Hải Giang - Đống Đa
|
Biển Quy Nhơn
|
10
|
IV
|
Mở mới
|
9
|
Hải Giang - Kỳ Co
|
Biển Quy Nhơn
|
15
|
|
Mở mới
|
10
|
Đống Đa - Cồn Chim
|
Đầm Thị Nại
|
8
|
V
|
Mở mới
|
11
|
Du lịch sinh thái Hầm Hô
|
Hạ lưu Sông Kút
|
|
|
Giữ
|
PHỤ LỤC
02
TỔNG HỢP CÁC BẾN THỦY NỘI ĐỊA
QUY HOẠCH ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số: 2073/QĐ-UBND ngày 09/6/2017 của UBND tỉnh)
I. Tổng hợp bến thủy nội
địa (phục vụ dân sinh)
TT
|
Tên bến
|
Địa điểm
|
1
|
Bến Nhơn Châu
|
Xã Nhơn Châu, Quy Nhơn
|
2
|
Bến Hải Minh
|
Phường Hải Cảng, Quy Nhơn
|
3
|
Bến Thượng Giang 2
|
Xã Tây Giang, Tây Sơn
|
4
|
Bến Hữu Giang
|
Xã Tây Giang, Tây Sơn
|
5
|
Bến Hàm Tử
|
Phường Hải Cảng, Quy Nhơn
|
6
|
Bến An Quang
|
Xã Cát Khánh, Phù Cát
|
7
|
Bến Vĩnh Lợi
|
Xã Mỹ Thành, Phù Mỹ
|
8
|
Bến Vinh Quang 2
|
Xã Phước Sơn, Tuy Phước
|
9
|
Bến Cồn Chim
|
Xã Phước Sơn, Tuy Phước
|
10
|
Điểm đón trả khách tại Hồ
Núi Một
|
Xã Nhơn Tân, An Nhơn
|
11
|
Điểm đón trả khách tại
làng Canh Tiến
|
Xã Canh Liên, Vân Canh
|
II. Tổng hợp bến thủy nội
địa (phục vụ du lịch)
TT
|
Tên bến
|
Địa điểm
|
1
|
Bãi Xép
|
Phường Gềnh Ráng, Quy Nhơn
|
2
|
Hòn Ngang
|
Phường Gềnh Ráng, Quy Nhơn
|
3
|
Hòn Đất
|
Phường Gềnh Ráng, Quy Nhơn
|
4
|
Kỳ Co
|
Xã Nhơn Lý, Quy Nhơn
|
5
|
Trung tâm
|
Phường Đống Đa, Quy Nhơn
|
6
|
Riverside
|
Phường Đống Đa, Quy Nhơn
|
7
|
Nhơn Hải (Dviews Resort)
|
Xã Nhơn Hải, Quy Nhơn
|
8
|
Hòn Khô
|
Xã Nhơn Hải, Quy Nhơn
|
9
|
Nhơn Châu
|
Xã Nhơn Châu, Quy Nhơn
|
10
|
Nhơn Lý
|
Xã Nhơn Lý, Quy Nhơn
|
11
|
Hải Giang
|
Xã Nhơn Hải, Quy Nhơn
|
12
|
Đống Đa (hỗn hợp)
|
Phường Thị Nại, Quy Nhơn
|