Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 2063/QĐ-UBND năm 2021 về hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do tỉnh Đắk Lắk ban hành

Số hiệu 2063/QĐ-UBND
Ngày ban hành 31/07/2021
Ngày có hiệu lực 31/07/2021
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Lắk
Người ký H'Yim Kđoh
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2063/QĐ-UBND

Đắk Lắk, ngày 31 tháng 7 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG KHÔNG CÓ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG GẶP KHÓ KHĂN DO ĐẠI DỊCH COVID-19

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19;

Căn cứ thông báo số 725-TB/TU ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Tỉnh ủy về ý kiến chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy về việc hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19; Công văn số 415/HĐND-VP ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 95/TTr-SLĐTBXH ngày 20 tháng 7 năm 2021, Công văn số 1430 SLĐTBXH-LĐVLGDNN ngày 28 tháng 7 năm 2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Hỗ trợ đối với người lao động không có giao kết hợp đồng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk theo quy định tại điểm 12, Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ, cụ thể như sau:

1. Điều kiện hỗ trợ

Người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:

a) Mất việc làm và không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp hơn mức chuẩn cận nghèo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020, trong thời gian từ ngày 01/5/2021 đến ngày 31/12/2021 (khu vực nông thôn: 1.000.000 đồng/người/tháng; khu vực thành thị: 1.300.000 đồng/người/tháng).

b) Cư trú hợp pháp tại địa phương (trường hợp tạm trú phải có đăng ký tạm trú được cơ quan công an xác nhận).

c) Thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp, làm một trong những công việc sau:

- Bán hàng rong, buôn bán nhỏ lẻ không có địa điểm cố định bao gồm: Lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá; hàng dệt may sẵn, giày, dép; thiết bị gia đình (khóa cửa, thảm, chăn, màn, rèm, khăn, dao kéo, thiết bị, đồ dùng gia dụng khác); hàng văn hóa, giải trí (sách, báo, tạp chí, đĩa nhạc và video, thiết bị dụng cụ thể dục thể thao, trò chơi và đồ chơi); hàng gốm sứ, thủy tinh; hoa tươi, hoa giả, cây cảnh, động vật cảnh; hàng lưu niệm, hàng đan lát, hàng thủ công mỹ nghệ; hàng hóa sử dụng để lau chùi, quét dọn, làm vệ sinh; đồng hồ, kính mắt.

- Thu gom rác, phế liệu.

- Bốc vác, vận chuyển hàng hóa: Bao gồm người làm công việc bốc vác hàng hóa tại bến xe, các chợ, đại lý, cơ sở thu mua nông sản, phân bón, vật liệu xây dựng; người thực hiện vận chuyển hàng hóa bằng xe thô sơ, xe mô tô 2 bánh, xe xích lô, xe ba gác, xe đẩy tại cảng hàng không, bến xe và tại các chợ.

- Lái xe mô tô 2 bánh chở khách, xe xích lô chở khách.

- Bán lẻ vé số lưu động.

- Tự làm hoặc làm việc tại các hộ kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống, lưu trú, du lịch, chăm sóc sức khỏe (bao gồm cả bảo vệ) gồm:

+ Lĩnh vực ăn uống: Bao gồm nhà hàng, quán ăn, quán ăn tự phục vụ, quán ăn nhanh, cửa hàng bán đồ ăn mang về, hàng ăn uống trên phố, hàng ăn uống trong chợ, xe bán hàng ăn uống lưu động; quán cá phê, giải khát; dịch vụ phục vụ đồ uống khác.

+ Lĩnh vực lưu trú: Bao gồm dịch vụ lưu trú ngắn ngày (khách sạn; căn hộ kinh doanh dịch vụ lưu trú ngắn ngày; nhà khách, nhà nghỉ kinh doanh dịch vụ lưu trú ngắn ngày; nhà trọ, phòng trọ và các cơ sở lưu trú ngắn ngày tương tự); cơ sở lưu trú khác (ký túc xá học sinh, sinh viên; chỗ nghỉ trọ trên xe lưu động, lều quán, trại dùng để nghỉ tạm).

+ Lĩnh vực du lịch: Người làm việc tại các cơ sở lưu trú du lịch; khu điểm du lịch; điểm vui chơi, giải trí.

+ Lĩnh vực chăm sóc sức khỏe: Bao gồm người làm nghề mát-xa, xoa bóp y học, châm cứu; người làm công việc cắt tóc, gội đầu.

- Sửa xe/vá xe nhỏ lẻ, bán báo dạo, đánh giày, sửa quần áo nhỏ lẻ; thợ hồ, phụ hồ, thợ sơn, thợ mộc, thợ sửa chữa điện nước, thợ mài dao, kéo tự làm.

Những ngành nghề, công việc nêu trên phải thuộc diện ngành nghề, công việc phải tạm dừng hoạt động theo quyết định, văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố để phòng, chống dịch COVID-19.

2. Mức hỗ trợ

[...]