Quyết định 25/2021/QĐ-UBND quy định về hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Bến Tre

Số hiệu 25/2021/QĐ-UBND
Ngày ban hành 13/08/2021
Ngày có hiệu lực 13/08/2021
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Trần Ngọc Tam
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Tài chính nhà nước,Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 25/2021/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 13 tháng 8 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG KHÔNG CÓ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG GẶP KHÓ KHĂN DO ĐẠI DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 26 tháng 5 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về một số chính sách htrợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19;

Căn cứ Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 2182/TTr-SLĐTBXH ngày 06 tháng 8 năm 2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định về đối tượng, điều kiện, nguyên tắc, mức hỗ trợ, phương thức và thời gian hỗ trợ cho người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 theo quy định tại khoản 12 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Điều 2. Đối tượng hỗ trợ

Người lao động tự làm hoặc làm thuê thuộc các nhóm công việc, lĩnh vực sau:

1. Bán hàng rong, buôn bán nhỏ lẻ không có địa điểm cố định;

2. Làm công việc thu gom rác, phế liệu;

3. Làm công việc bốc vác; vận chuyển hàng hóa, vật liệu xây dựng (tại các chợ, bến tàu, bến sông, bến xe, bến cảng, nhà kho);

4. Làm thuê thợ hồ, phụ hồ; làm thuê trong các lĩnh vực: hàn, tiện, sơn, mộc, sửa xe.

5. Lái xe mô tô 2 bánh chở khách, xe xích lô chở khách, xe ngựa chở khách;

6. Người tự làm hoặc làm thuê tại các hộ kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống, lưu trú, du lịch, chăm sóc sức khỏe (bao gồm cả tạp vụ và bảo vệ). Trường hợp có từ 02 người trở lên tự làm tại các hộ kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống, lưu trú, du lịch, chăm sóc sức khỏe không đủ điều kiện được hỗ trợ theo chính sách đối với hộ kinh doanh, theo quy định tại khoản 10 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ thì chỉ 01 người đại diện hộ kinh doanh được hỗ trợ.

7. Người làm thuê trong cơ sở làm đẹp (thẩm mỹ, cắt tóc, uốn tóc, nail, spa và làm đẹp khác);

8. Người làm phục vụ trong quán bar, vũ trường, karaoke, câu lạc bộ bida, các tụ điểm hát với nhau nghe, rạp chiếu phim, rạp hát, câu lạc bộ khiêu vũ, các điểm truy cập internet và trò chơi điện tử, khu vui chơi;

9. Phục vụ tại các cơ sở tập luyện thể dục thể thao như: thể dục thẩm mỹ, aerobic, phòng tập gym, hồ bơi, yoga, võ thuật (huấn luyện viên, người hướng dẫn, phục vụ).

10. Lao động giúp việc gia đình; lao động trong các cơ sở giáo dục (tiểu học, mầm non, nhóm trẻ).

Điều 3. Điều kiện được hỗ trợ

[...]