Quyết định 2018/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017-2020

Số hiệu 2018/QĐ-UBND
Ngày ban hành 05/07/2017
Ngày có hiệu lực 05/07/2017
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Nguyên
Người ký Đoàn Văn Tuấn
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2018/QĐ-UBND

Thái Nguyên, ngày 05 tháng 7 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TỈNH THÁI NGUYÊN, GIAI ĐOẠN 2017-2020

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ các Quyết định số 899/QĐ-TTg, ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”;

Căn cứ Quyết định số 1384/QĐ-BNN-KH ngày 18/6/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành Chương trình hành động thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” theo Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ;

Căn cứ Nghị quyết số 13/NQ-HĐND, ngày 18/5/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề án Tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017-2020;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 1423/TTr-SNN ngày 12/6/2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Phê duyệt Đề án Tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017-2020 với các nội dung chủ yếu như sau:

I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU

1. Quan điểm

Tái cơ cấu nông nghiệp là một phần của tái cơ cấu nền kinh tế, phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; gắn với xây dựng nông thôn mới bền vững.

Nhà nước có vai trò hỗ trợ, trong đó tập trung vào việc hỗ trợ chuyển giao khoa học, công nghệ, phát triển thị trường, hạ tầng phục vụ sản xuất; doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân là chủ thể của quá trình tái cơ cấu.

Phát huy và sử dụng mọi nguồn lực, khai thác có hiệu quả, các tiềm năng, lợi thế của tỉnh để phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững.

Nội dung, giải pháp thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp mang tính định hướng lớn, bao trùm và toàn diện. Căn cứ tiềm năng thế mạnh, các địa phương chủ động lựa chọn nội dung, xác định nhiệm vụ ưu tiên và bước đi phù hợp nhằm khai thác hiệu quả điều kiện đất đai, lao động, nguồn lực đầu tư, đẩy mạnh tăng trưởng, hoàn thành mục tiêu tái cơ cấu. Trong quá trình thực hiện cần thường xuyên đánh giá, điều chỉnh để phù hợp với thực tế.

2. Mục tiêu tổng quát

Khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế, đẩy mạnh tăng trưởng ngành; phát triển sản xuất các sản phẩm nông nghiệp là thế mạnh của tỉnh Thái Nguyên theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng, hiệu quả và sức cạnh tranh; góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015-2020;

Nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người dân khu vực nông thôn; gắn với thực hiện thành công Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới;

Tăng cường quản lý tài nguyên thiên thiên nhiên; phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, thực hiện hiệu quả công tác phòng chống thiên tai, dịch bệnh.

3. Mục tiêu cụ thể

3.1. Lĩnh vực trồng trọt

Cây lúa: Sử dụng ổn định, linh hoạt diện tích 39.000 ha đất lúa, tập trung đẩy mạnh sản xuất lúa năng suất, chất lượng, có giá trị kinh tế cao; xây dựng được một số mô hình sản xuất lúa hàng hóa tập trung quy mô lớn năng suất, chất lượng; chuyển đổi 6.252 ha đất trồng lúa kém hiệu quả sang mục đích sử dụng khác.

Cây chè: Nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng, sức cạnh tranh và phát triển bền vững thương hiệu chè Thái Nguyên. Đến năm 2020 diện tích chè giống mới đạt 80% diện tích toàn tỉnh; hỗ trợ sản xuất và chứng nhận an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP hoặc GAP khác, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm 30% trở lên; hình thành vùng sản xuất chè an toàn, tập trung quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, sản xuất hữu cơ và theo hướng hữu cơ diện tích 5.000 ha.

Cây rau: Đến năm 2020 diện tích rau các loại đạt 15.000 ha. Sản xuất rau an toàn, chất lượng, tập trung trên diện tích chuyên canh rau; hỗ trợ sản xuất và chứng nhận an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP; xây dựng được một số mô hình ứng dụng công nghệ cao, sản xuất an toàn, tập trung.

Cây ăn quả: Duy trì ổn định diện tích cây ăn quả toàn tỉnh 16.500 ha. Cải tạo, nâng cao chất lượng và dải vụ thu hoạch cây vải, nhãn (vải sớm, nhãn muộn); mở rộng diện tích cây na, ổi và cây có múi như bưởi, cam đường canh, cam vinh; tạo vùng sản xuất tập trung, an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP; xây dựng được một số mô hình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất.

3.2. Lĩnh vực chăn nuôi: Phát triển chăn nuôi trang trại tập trung; đến năm 2020 đàn lợn ngoại, lai năng suất, chất lượng đạt 70% tổng đàn; đàn bò lai Zebu và các giống bò chất lượng cao đạt 60% trở lên; đàn gà lông màu có chất lượng đạt 80% tổng đàn; 100% thịt gia súc, gia cầm bán tại các chợ trung tâm huyện, thành phố, thị xã được cơ quan thú y kiểm soát giết mổ; tăng cường công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh thú y.

3.3. Lĩnh vực lâm nghiệp: Phát triển lâm nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, ổn định độ che phủ rừng mức 50% trở lên; nâng cao chất lượng và năng suất rừng trồng sản xuất gồm: Trồng rừng gỗ lớn bằng cây mọc nhanh năng suất bình quân đạt trên 15 m3/ha/năm, trồng rừng gỗ lớn bằng cây mọc chậm năng suất bình quân đạt trên 10 m3/ha/năm, trồng rừng thâm canh gỗ nhỏ 15-18 m3/ha/năm; xây dựng hệ thống đường lâm nghiệp, đường ranh cản lửa để phục vụ sản xuất lâm nghiệp và phòng cháy chữa cháy rừng; quy hoạch mạng lưới chế biến lâm sản gắn với vùng nguyên liệu, xác định được 2 đến 3 sản phẩm có thế mạnh.

[...]