Quyết định 201/2006/QĐ-UBND về xác định đơn giá cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu | 201/2006/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 14/11/2006 |
Ngày có hiệu lực | 24/11/2006 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hà Nội |
Người ký | Hoàng Mạnh Hiển |
Lĩnh vực | Bất động sản |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 201/2006/QĐ-UBND |
Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH ĐƠN GIÁ CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước; Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ;
Căn cứ Pháp lệnh Thủ đô và Nghị định số 92/2005/NĐ-CP ngày 12/7/2005 của Chính phủ
về quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thủ đô;
Xét đề nghị của Liên ngành: Sở Tài chính, Sở Tài nguyên môi trường và Nhà đất, Cục
Thuế tại Tờ trình số 3379/TTr-STC-CT-STNMT ngày 14/8/2006 và Báo cáo thẩm định
số 1017/STP-VPPQ ngày 12/7/2006 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này qui định việc xác định đơn giá cho thuê đất đối với các trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Nội và những trường hợp thuộc đối tượng thuê đất theo quy định của Luật đất đai năm 2003 đang sử dụng đất nhưng chưa được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất. Những nội dung khác liên quan đến việc về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ và Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính.
2. Đơn giá thuê đất quy định tại quyết định này làm căn cứ để Giám đốc sở Tài chính, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện quyết định đơn giá cho thuê đất được thực hiện theo kết quả trúng đấu giá nhưng không thấp hơn đơn giá thuê đất qui định tại Quyết định này.
Điều 2. Nguyên tắc xác định đơn giá thuê đất
Đơn giá thuê đất cho một năm tính bằng tỷ lệ % quy định tại Điều 3, Điều 4 của Quyết định này nhân với giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê.
Giá đất của từng trường hợp sử dụng đất thuê được xác định và phân loại theo khu vực, hạng đất, đường hoặc phố, vị trí do Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành theo qui định của Luật Đất đai 2003 và Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất tại thời điểm xác định giá thuê đất.
Điều 3. Đơn giá thuê đất cho một năm
1. Trường hợp không khấu trừ tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất khi nộp tiền thuê đất: (đối tượng quy định tại Điều 4 của Quyết định này).
1.1. Trường hợp sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất vật chất, xây dựng, vận tải và công trình công cộng có mục đích kinh doanh, đơn giá thuê đất tính bằng 0,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê.
1.2. Trường hợp sử dụng đất làm mặt bằng kinh doanh thuộc các ngành thương mại, du lịch, bưu điện, ngân hàng và các mục đích khác:
a) Đơn giá thuê tất tính bằng 0,7% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê;
b) Trường hợp thuê đất trên địa bàn huyện Sóc Sơn, đơn giá thuê đất tính bằng 0,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê.
2. Trường hợp được khấu trừ tiền bồi thường, hỗ trợ về đất khi nộp tiền thuê đất hoặc khi được cho thuê đất không phải bồi thường đất, hỗ trợ về đất theo quy định:
2.1. Trường hợp sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất vật chất, xây dựng, vận tải và công trình công cộng có mục đích kinh doanh, đơn giá thuê đất được tính từ 0,7 % đến 1% theo mục đích sử dụng đất thuê.
2.2. Trường hợp sử dụng đất làm mặt bằng kinh doanh thuộc các ngành thương mại, du lịch, bưu điện, ngân hàng và các mục đích khác;
a) Đơn giá thuê đất được tính từ 1,5% đến 2% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê.
b) Trường hợp thuê đất trên địa bàn huyện Sóc Sơn, đơn giá thuê đất được tính từ 0,7% đến 1% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê.
3. Đơn giá thuê đất xác định theo qui định tại khoản 1, 2 Điều 3 trên đây được giữ ổn định 5 năm kể từ ngày quyết định cho thuê đất của cấp có thẩm quyền có hiệu lực thi hành.
Điều 4. Xác định đơn giá thuê đất đối với những trường hợp đang thực hiện hợp đồng thuê đất.
Trường hợp trước ngày quyết định này có hiệu lực thi hành các tổ chức cá nhân có quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất đang thực hiện Hợp đồng thuê đất, tổ chức, cá nhân thực hiện hợp đồng thuê đất theo Chỉ thị 245 TTg của Thủ tướng Chính phủ (Hợp đồng mẫu 1); doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang thực hiện hợp đang thuê đất, đơn giá thuê đất được xác định như sau:
1. Khi xác định lại đơn giá thuê đất để thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 theo qui định tại khoản 1 Điều 3 của Quyết định này được xử lý mức giá thuê đất như sau:
1.1. Nếu đơn giá thuê đất đang thực hiện có mức trong khung qui định từ 0,5% đến 2% giá theo mục đích sử dụng đất thuê do Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành hàng năm theo Luật Đất đai 2003 và Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ thì tiếp tục áp dụng đơn giá thuê đất đang thực hiện và được giữ ổn định trong thời hạn 5 năm kể từ ngày 01/01/2006.
1.2. Nếu đơn giá thuê đất đang thực hiện có mức nhỏ hơn 0,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành hàng năm theo Luật Đất đai 2003 và Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ thì điều chỉnh bằng 0,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Uỷ ban nhân dân thành phố quy định và được giữ ổn định trong thời hạn 5 năm kể từ ngày 01/01/2006.