Quyết định 20/2003/QĐ-UB ban hành Quy định chính sách bồi thường đất và đơn giá bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành

Số hiệu 20/2003/QĐ-UB
Ngày ban hành 18/03/2003
Ngày có hiệu lực 01/04/2003
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Phước
Người ký Trương Tấn Thiệu
Lĩnh vực Bất động sản,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 20/2003/QĐ-UB

Bình Phước, ngày 18 tháng 03 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG ĐẤT VÀ ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG NHÀ CỬA, VẬT KIẾN TRÚC, HOA MÀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/06/1994;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14/7/1993 và Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11/02/2000 của Chính phủ về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 203/HĐBT ngày 21/12/1982 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc ban hành Điều lệ bảo vệ đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
Căn cứ Nghị định số 54/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
Căn cứ Nghị định số 172/1999/NĐ-CP ngày 07/12/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông đối với công trình giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 22/1998/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 106/2002/TTLT/BTC-BCN ngày 22/11/2002 của Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp hướng dẫn bồi thường, hỗ trợ xây dựng công trình lưới điện cao áp;
Căn cứ Quyết định số 51/QĐ-UB ngày 11/2/1991 của UBND tỉnh Sông Bé (cũ) về việc quy định hành lang bảo vệ đường bộ trên địa bàn tỉnh Sông Bé; Quyết định số 416/QĐ-UB ngày 6/11/1991 của UBND tỉnh Sông Bé (cũ) về việc thay đổi quy định hành lang bảo vệ đường bộ trên ĐT 743 và ĐT 741; Quyết định số 860/QĐ-UB ngày 16/7/1993 của UBND tỉnh Sông Bé (cũ) về việc quy định chỉ số lợi giới các trục đường trong thị trấn Đồng Xoài huyện Đồng Phú;
Căn cứ Quyết định số 25/1998/QĐ-UB ngày 10/3/1998 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định bảo vệ đường bộ; Quyết định số 116/1998/QĐ-UB ngày 29/9/1998 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung Bảng quy định về bảo vệ đường bộ kèm theo Quyết định số 25/1998/QĐ-UB ngày 10/3/1998 của UBND tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 52/1999/QĐ-UB ngày 25/3/1999 của UBND tỉnh về việc ban hành quy trình lập phương án đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất theo Nghị định số 22/1998/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 35/2002/QĐ-UB ngày 26/7/2002 của UBND tỉnh về việc ban hành Bảng quy định đơn giá bình quân của các công trình dân dụng, công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước;
Căn cứ Quyết định số 37/2002/QĐ-UB ngày 26/7/2002 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về phương pháp xác định diện tích xây dựng, diện tích sàn, diện tích sử dụng; cấp nhà; giá trị còn lại của căn nhà;
Xét đề nghị của Sở Tài chính – Vật giá tại Tờ trình số 49/TCVG ngày 21/01/2003.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này Bảng Quy định chính sách bồi thường đất và đơn giá bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu trên địa bàn tỉnh để làm cơ sở:

- Tính giá trị tài sản khi giao đất.

- Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ.

Điều 2:

Căn cứ tình hình cụ thể của từng dự án, Hội đồng bồi thường các cấp trên cơ sở giá cả thị trường từng thời điểm về giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chi phí đầu tư trên đất (bao gồm nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng) kết hợp với chính sách hỗ trợ tại các quy định hiện hành để xây dựng phương án giá bồi thường cho từng dự án.

Các phương án giá bồi thường phải được gửi cho Sở Tài chính – Vật giá thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt làm căn cứ để thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng cho dự án đó.

Đối với các dự án có nguồn vốn do ngân sách huyện, thị xã đầu tư theo phân cấp phê duyệt bồi thường tại Quyết định số 662/QĐ-UB ngày 23/4/2002 của UBND tỉnh, Hội đồng bồi thường huyện, thị xã trình UBND huyện, thị xã phê duyệt chi phí bồi thường theo chủ trương chính sách giá được UBND tỉnh chấp thuận. Sau khi phê duyệt kết quả thẩm định, gửi cho Sở Tài chính – Vật giá 01 bản để theo dõi.

Đối với các dự án đã triển khai thực hiện kiểm kê, bồi thường có chính sách, đơn giá bồi thường riêng không áp dụng Quyết định này.

Đối với những dự án chưa có chính sách và phương án giá bồi thường, chưa thực hiện triển khai kiểm kê hiện trạng thì áp dụng thực hiện theo Quyết định này.

Điều 3: Quyết định này thay thế Quyết định số 13/1999/QĐ-UB ngày 29/01/1999 và Quyết định số 30/2001/QĐ-UB ngày 26/4/2001 của UBND tỉnh.

Các nội dung quy định tại Quyết định số 52/1999/QĐ-UB ngày 25/3/1999 của UBND tỉnh trái với quy định tại Quyết định này được bãi bỏ.

Điều 4: Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính – Vật giá, Sở Địa chính, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông – Vận tải, Sở Tư pháp, Kho bạc Nhà nước tỉnh. Cục Thuế, UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày 01/4/2003.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trương Tấn Thiệu

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG ĐẤT VÀ ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG NHÀ CỬA, VẬT KIẾN TRÚC, HOA MÀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2003/QĐ-UB ngày 18/03/2003 của UBND tỉnh)

Chương I

CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG

Điều 1: Đối tượng và phạm vi áp dụng:

1. Đối tượng: Là tất cả các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp quản lý sử dụng đất, chủ sở hữu các tài sản có trên đất, nay Nhà nước thu hồi đất để quy hoạch sử dụng đất theo Quyết định của UBND tỉnh hoặc Nhà nước không thu hồi đất ở đối với đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn của đường dây điện cao áp mà bị hạn chế khả năng sử dụng.

2. Phạm vi bồi thường thiệt hại:

Phạm vi bồi thường thiệt hại bao gồm: Bồi thường thiệt hại về đất (đất đủ điều kiện quy định bồi thường; đối với đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn của đường dây điện cao áp chỉ bồi thường phần đất dùng để xây dựng trạm điện, trụ cột và dây tiếp đất) và tài sản trên đất (đối với nhà, công trình xây dựng, cây trồng trên đất đủ điều kiện quy định bồi thường), trợ cấp đời sống, di chuyển, di dời và di chuyển đúng kế hoạch theo quy định.

[...]