Quyết định 1979/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030

Số hiệu 1979/QĐ-UBND
Ngày ban hành 10/10/2017
Ngày có hiệu lực 10/10/2017
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Yên
Người ký Trần Hữu Thế
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1979/QĐ-UBND

Phú Yên, ngày 10 tháng 10 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH PHÚ YÊN ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP, ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi một số Điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP;

Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Số 122/QĐ-TTg ngày 29/8/2008 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Yên đến năm 2020; số 124/QĐ-TTg ngày 02/02/2012 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;

Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;

Căn cứ Nghị quyết số 95/NQ-HĐND ngày 21/9/2017 của Hội Đồng nhân dân tỉnh Ban hành Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT (tại Tờ trình số 313/TTr-SNN ngày 03/10/2017),

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt dự án Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, với những nội dung chính sau:

I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Quan điểm phát triển:

- Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi) góp phần thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp, nông thôn và đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.

- Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp vừa theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, vừa bảo đảm các mục tiêu cơ bản về an ninh lương thực (gồm an ninh dinh dưỡng) cả trước mắt và lâu dài, nâng cao thu nhập cho nông dân, góp phần cải thiện mức sống cho dân cư nông thôn, đồng thời cung ứng sản phẩm an toàn cho chế biến và người tiêu dùng.

- Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp (trồng trọt và chăn nuôi) phải theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh, hiệu quả và tính bền vững của nền nông nghiệp.

- Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp gắn kết chặt chẽ với công nghiệp bảo quản, chế biến và thị trường tiêu thụ; tích tụ ruộng đất, hình thành những vùng chuyên canh, sản xuất nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, tập trung, hiện đại đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Chú trọng phát triển thị trường, phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, xây dựng và phát triển thương hiệu cho nông sản chủ lực hoặc đặc hữu của địa phương, đồng thời đáp ứng các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường sản xuất và sinh thái.

- Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp phải trên cơ sở đổi mới tư duy, tiếp cận thị trường, kết hợp ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất, nước, nhân lực được đào tạo, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường sinh thái để khai thác có hiệu quả lợi thế và điều kiện tự nhiên của mỗi vùng, mỗi địa phương.

- Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với đổi mới và phát triển quan hệ sản xuất, lấy liên kết sản xuất và tiêu thụ làm trung tâm. Nhà nước làm tốt vai trò kiến tạo phát triển thông qua đổi mới cơ chế, chính sách, thể chế và các hỗ trợ cần thiết, tạo môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế hoạt động, nhất là các doanh nghiệp đầu tư vào các ngành nghề nông nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế tập thể, trang trại.

- Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp gắn liền với hệ thống chính sách đảm bảo huy động các nguồn lực xã hội, trước hết là đất đai, chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn, sự hỗ trợ của nhà nước và phát huy hội nhập quốc tế.

2. Mục tiêu phát triển:

a) Mục tiêu chung:

Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững dựa trên đổi mới tổ chức sản xuất; đẩy mạnh liên kết giữa sản xuất và thị trường, ứng dụng khoa học công nghệ; chuyên môn hóa đáp ứng nhu cầu đa dạng tiêu thụ nội địa và xuất khẩu; nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, nguồn nước, lao động và nguồn vốn; góp phần nâng cao thu nhập, đời sống của dân cư nông thôn; bảo vệ môi trường sinh thái và xây dựng nông thôn mới; thích ứng với biến đổi khí hậu và hội nhập quốc tế; thực hiện thành công các mục tiêu đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

b) Một số chỉ tiêu cụ thể đến năm 2025:

- Tốc độ tăng trưởng GRDP ngành nông, lâm, thủy sản (theo giá so sánh 2010) tăng 3,5 - 4%/năm giai đoạn 2016 - 2020; tăng 4%/năm giai đoạn 2021 - 2025, trong đó nông nghiệp thuần tăng bình quân 2,6 - 2,8%/năm giai đoạn 2016 - 2020 và 2,8-3%/năm giai đoạn 2021 - 2025.

- Cơ cấu nông nghiệp thuần chiếm khoảng 62 - 63% đến năm 2020 và 59 - 60% đến năm 2025; cơ cấu trồng trọt ở mức 35 - 36% đến năm 2020 và 30 - 31% đến 2025; chăn nuôi ở mức 20 - 21% đến năm 2020 và 22% đến năm 2025 trong cơ cấu của ngành nông lâm, thủy sản.

- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất (GTSX) ngành nông lâm, thủy sản (theo giá so sánh 2010) tăng 4,0 - 4,5% giai đoạn 2016 - 2020; tăng 5,0 - 5,5% giai đoạn 2021 - 2025; trong đó trồng trọt tăng 2,5 - 2,7%/năm, chăn nuôi tăng 4,5 - 5,0%/năm giai đoạn 2016 - 2020; trồng trọt tăng 2,3 - 2,5%/năm, chăn nuôi tăng 6,5 - 7,0%/năm giai đoạn 2021 - 2025.

- Giá trị sản phẩm đến năm 2020 thu được trên đơn vị diện tích đất trồng trọt đạt 110 triệu đồng/ha/năm (tăng 1,5 lần so với năm 2015) và đến năm 2025 đạt 150 triệu đồng/ha/năm (tăng hơn 02 lần so với năm 2015).

[...]