Quyết định 654/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp tỉnh Lào Cai đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030

Số hiệu 654/QĐ-UBND
Ngày ban hành 28/02/2018
Ngày có hiệu lực 28/02/2018
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Nguyễn Hữu Thể
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 654/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 28 tháng 02 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH LÀO CAI ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;

Căn cứ Quyết định số 1064/QĐ-TTg ngày 08/7/2013 của Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng Trung du và Miền núi phía Bắc đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 1684/QĐ-TTg ngày 30/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 575/QĐ-TTg ngày 04/5/2015 chủ Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể khu và vùng Nông nghiệp ứng dụng Công nghệ cao đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 1636/QĐ-TTg ngày 22/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 721/QĐ-BNN-KH ngày 17/3/2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT, quy định về quản lý quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT; các Quyết định của Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt các Đề án phát triển ngành trồng trọt; chăn nuôi; thủy sản; lâm nghiệp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ/TU ngày 27/11/2015 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai về 4 Chương trình công tác và 19 Đán trọng tâm của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai khóa XV, nhiệm kỳ 2015 - 2020;

………………….

a) Quy hoạch sản xuất lương thực

- Cây lúa: Đến năm 2020, diện tích gieo trồng lúa đạt 33.250 ha (vụ xuân 11.750 ha; lúa mùa 21.500 ha) tập trung tại các huyện: Bát Xát, Bảo Thắng, Bảo Yên, Văn Bàn; năng suất lúa bình quân đạt trên 51,1 tạ/ha; sản lượng đạt trên 170.070 tấn; cơ bản không còn diện tích trồng lúa nương kém hiệu quả.

Định hướng giai đoạn 2021 - 2030: Đến năm 2030 diện tích gieo cấy lúa cả năm đạt 34.560 ha (lúa xuân 11.750 ha; lúa mùa 22.810 ha), năng suất lúa bình quân cả năm 52,55 tạ/ha, sản lượng 181.630 tấn; xóa hoàn toàn diện tích trồng lúa nương do hiệu quả thấp, ảnh hưởng môi trường đất đai, sản xuất lúa được thực hiện theo phương thức làm hàng hóa.

Quy hoạch vùng sản xuất thâm canh lúa SRI và lúa chất lượng cao: Tập trung xây dựng vùng sản xuất lúa thâm canh cánh đồng 01 giống, quy mô 10.000 ha, năng suất bình quân đạt 65 tạ/ha vào năm 2020, tại các vùng trọng điểm lúa của tỉnh. Phát triển vùng lúa chất lượng cao, lúa đặc sản: Trong cơ cấu sản phẩm, bố trí diện tích đất trồng lúa chất lượng cao, lúa đặc sản đạt khoảng 5.000 ha vào năm 2020 và 10.500 ha vào năm 2030 (chiếm khoảng 30% diện tích gieo trồng lúa), trong đó có 3.100 ha cánh đồng lớn.

- Cây ngô: Giai đoạn 2016 - 2020, duy trì diện tích đất trồng ngô, tiếp tục tăng vụ ngô trên đất nương đồi, để diện tích ngô gieo trồng hàng năm đạt trên 36.000 ha; hình thành các vùng hàng hóa tập trung quy mô lớn, thuận lợi cho chế biến, tiêu thụ; chuyển đổi mạnh cơ cấu giống ngô, nâng cao tỷ lệ các giống cao sản, áp dụng giống ngô biến đổi gen... để nâng cao năng suất ngô bình quân đạt 47,2 tạ/ha, sản lượng đạt 169.930 tấn.

Định hướng giai đoạn 2021 - 2030: Duy trì ổn định diện tích gieo trồng khoảng 35.000 ha. Dự kiến năng suất ngô đạt 51 tạ/ha, sản lượng đạt khoảng 178.510 tấn vào năm 2030.

h) Quy hoạch phát triển cây công nghiệp ngắn ngày, rau, hoa, cây cảnh.

- Cây đậu tương: Diện tích trồng đậu tương đến 2020 khoảng 2.380ha và đến năm 2030 khoảng 2.640 ha. Dự kiến sản lượng 2.585 tấn vào năm 2020 và 3.505 tấn vào năm 2030; tạo nguồn cung cấp cho thị trường chế biến thực phẩm trong tỉnh.

- Cây lạc: Chuyển một phần diện tích lúa rẫy sang trồng lạc, tăng vụ trên đất lúa 1 vụ (lạc xuân - lúa mùa) để có diện tích lạc toàn tỉnh lên 1.980 ha vào năm 2020. Đến năm 2030 diện tích giảm xuống 1.830 ha, tạo nguồn sản phẩm cung cấp cho thị trường trong tỉnh, sản lượng đạt khoảng gần 2.310 tấn.

- Rau và cây thực phẩm: Đến 2020, diện tích các loại cây rau, thực phẩm chủ yếu khoảng 11.000 ha, sản lượng 120.375 tấn và đến năm 2030 đạt 11.650 ha, sản lượng trên 131.000 tấn. Phát triển diện tích trồng cây ớt gia vị trên địa bàn huyện Mường Khương khoảng 250 - 300 ha.

Quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn ứng dụng công nghệ cao: Bố trí phát triển vùng rau an toàn, đến năm 2020 đạt diện tích 900 ha tại các huyện Bát Xát, Mường Khương, Bắc Hà, Si Ma Cai, Bảo Thắng, Sa Pa, Văn Bàn, Bảo Yên và thành phố Lào Cai. Từ sau 2020 đến năm 2030 cần mở rộng quy mô lên 1.350 ha.

- Hoa, cây cảnh: Đến năm 2020, toàn tỉnh có 250 ha được bố trí trên một số loại đất chính như: đất trồng lúa, đất vườn đồi, đất quy hoạch cho lâm nghiệp chuyn đổi. Đến năm 2030, duy trì ổn định diện tích hoa, cây cảnh 440 ha, song cn hình thành vùng sản xuất ứng dụng công nghệ cao.

Quy hoạch vùng trồng hoa ứng dụng công nghệ cao đến 2020: Hình thành Vùng trồng hoa ứng dụng công nghệ cao, diện tích 210 ha; bố trí trên địa bàn các huyện: Sa Pa 150 ha, Bắc Hà 50 ha, Bảo Yên 10 ha. Định hướng đến 2030, tiếp tục phát triển Vùng trồng hoa ứng dụng công nghệ cao, diện tích 380 ha; bố trí trên địa bàn các huyện, TP: Sa Pa 150 ha, TP Lào Cai 50 ha, Bắc Hà 60 ha, Bảo Yên 20 ha, Bảo Thắng 50 ha và Mường Khương 50 ha.

c) Quy hoạch sản xuất cây chè

[...]