HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 113/NQ-HĐND
|
Hà Giang, ngày 08 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH HÀ GIANG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
KHÓA XVII - KỲ HỌP THỨ SÁU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế-xã hội;
Căn cứ Quyết định số
124/2012/QĐ-TTg ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy
hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030;
Căn cứ Quyết định số 206/QĐ-TTg
ngày 02 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hà Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét Tờ trình số 147/TTr-UBND ngày
01 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang về việc đề nghị thông
qua Quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Giang đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030; Báo cáo số 38/BC-KTNS ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Ban Kinh tế -
Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh
Hà Giang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Có các nội dung chủ yếu kèm
theo Nghị quyết này.
Điều 2. Hội đồng Nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban Nhân dân
tỉnh phê duyệt, tổ chức thực hiện Quy hoạch theo quy định.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Khóa XVII, Kỳ họp thứ Sáu thông qua và có hiệu lực thi hành kể từ ngày
08 tháng 12 năm 2017./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Ban Công tác đại biểu, UBTVQH;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng
Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TTr. Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn ĐBQH khóa XIV tỉnh Hà
Giang;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa XVII;
- TTr. HĐND, UBND các huyện,
thành phố;
- Báo Hà Giang, Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh,
Trung tâm CB-TH tỉnh;
- Lưu: VT, HĐND(1b)
|
CHỦ
TỊCH
Thào Hồng Sơn
|
QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH HÀ GIANG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 113/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của HĐND tỉnh Hà Giang)
I. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH
HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ
1. Quan điểm:
Quy hoạch phát triển nông nghiệp phải
phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh và các quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu. Phát triển sản xuất
nông nghiệp phải trên cơ sở đổi mới tư duy, tiếp cận thị trường, kết hợp ứng dụng
nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất,
nước, nhân lực được đào tạo, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường
sinh thái, khai thác có hiệu quả lợi thế và điều kiện tự
nhiên của mỗi vùng. Phát triển sản xuất nông nghiệp phải gắn kết chặt chẽ với
công nghiệp bảo quản, chế biến và thị trường tiêu thụ, hình thành các vùng sản
xuất hàng hóa tập trung tiến tới sản xuất theo các chuỗi giá trị. Phát triển sản
xuất nông nghiệp phải có hệ thống chính sách đảm bảo huy động cao các nguồn lực
xã hội, phát huy sức mạnh hội nhập quốc tế.
2. Định hướng
phát triển:
2.1. Định hướng phát triển
chung:
Quy hoạch phát triển nông nghiệp của
tỉnh phải đảm bảo phát triển sản xuất hiệu quả và bền vững theo hướng phát huy
lợi thế so sánh của mỗi vùng, tăng năng suất, tăng chất lượng và giá trị gia
tăng, đảm bảo an ninh lương thực, tạo ra sản phẩm an toàn đáp ứng nhu cầu của
tiêu dùng; đảm bảo cơ cấu tăng trưởng giữa các lĩnh vực trong nông nghiệp để
phù hợp với xu hướng biến đổi của thị trường; gắn kết giữa sản xuất nông nghiệp
với du lịch; thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, tổ chức sản xuất
cho nông dân thông qua hình thành nhóm sở thích, Tổ hợp tác và Hợp tác xã.
2.2. Định hướng phát triển theo
vùng:
2.2.1. Tiểu vùng thấp - vùng động
lực của tỉnh:
Tiểu vùng gồm thành phố Hà Giang và
các huyện: Bắc Mê, Bắc Quang, Quang Bình, Vị Xuyên chiếm 55% diện tích của tỉnh
và 48% dân số. Định hướng sẽ hình thành các vùng trồng lương thực, chè, cây ăn
quả có múi tập trung với mức đầu tư thâm canh cao để có khối lượng sản phẩm
hàng hóa lớn. Phát triển chăn nuôi trâu, lợn, gia cầm, nuôi trồng thủy sản.
Phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản: nguyên liệu giấy và công nghiệp sản
xuất giấy, công nghiệp chế biến chè, chế biến hoa quả. Phát triển nông nghiệp gắn
với thương mại, dịch vụ và du lịch.
2.2.2. Tiểu vùng núi đất phía Tây:
Tiểu vùng gồm 2 huyện (Hoàng Su Phì và Xín Mần), chiếm 15,4% diện tích và 16% dân số của toàn tỉnh.
Vùng có nhiều cảnh đẹp, trong đó có di tích quốc gia ruộng
bậc thang Hoàng Su Phì, có tiềm năng phát triển du lịch nhất là du lịch cộng đồng.
Vùng có tiềm năng phát triển lâm nghiệp với diện tích chiếm 70% diện tích tự
nhiên. Tập trung phát triển rừng nguyên liệu, cây công nghiệp như chè, đậu
tương gắn với công nghiệp chế biến để có sản phẩm hàng hóa. Các xã vùng Tây Côn
Lĩnh phát triển cây dược liệu. Chăn nuôi gia súc: trâu, bò, dê, lợn địa phương.
2.2.3. Tiểu vùng núi cao phía Bắc:
Tiểu vùng gồm các huyện Đồng Văn, Quản
Bạ, Mèo Vạc và Yên Minh; diện tích tự nhiên trên 2.220 km2
(29,5% diện tích của tỉnh, 35,6% dân số), mật độ dân số trung bình 80 người/km2. Đây là tiểu vùng có
4 trong 6 huyện khó khăn nhất của tỉnh nói riêng và cả nước nói chung về điều kiện sản xuất, sinh hoạt; cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội còn thấp
kém; trình độ dân trí còn thấp. Phương hướng phát triển của vùng này là: Phát
triển kinh tế nông nghiệp gắn với phát triển du lịch Công viên địa chất toàn cầu
Cao nguyên đá Đồng Văn. Đây là vùng tập trung phát triển cây dược liệu; trồng
rau, hoa, quả ôn đới, chăn nuôi bò thịt, ong phục vụ nhu cầu thị trường trong
và ngoài nước, về lương thực, tập trung phát triển cây ngô (phục vụ nhu cầu lương thực và thức ăn chăn nuôi tại chỗ) và tam giác mạch (phục vụ nhu cầu phát triển du lịch).
3. Mục tiêu phát
triển:
3.1. Mục tiêu chung:
Xây dựng nền nông nghiệp phát triển
theo hướng hiện đại, bền vững, nâng cao giá trị gia tăng, sản xuất hàng hóa lớn
trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh về vị trí địa lý, tài nguyên thiên
nhiên; phát triển theo hướng nông nghiệp xanh, ứng dụng công nghệ cao để tăng
năng suất, chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh cao, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của người tiêu dùng trong nước và đủ sức cạnh tranh trên thị trường
trong nước và thế giới; nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, nguồn nước, lao động
và nguồn lực đầu tư; tăng nhanh thu nhập và mức sống của nông dân, người lao động
ở khu vực nông thôn, góp phần giảm nghèo bền vững đối với người dân nói chung
và người nông dân nói riêng. Thay đổi phương thức sản xuất - tiêu thụ truyền thống
sang phương thức liên kết chuỗi giá trị với sản phẩm chủ lực có thương hiệu đáp
ứng nhu cầu thị trường.
3.2. Mục tiêu cụ thể:
3.2.1. Mục tiêu đến năm 2025:
- Tốc độ tăng trưởng giá trị tăng
thêm nông lâm thủy sản bình quân giai đoạn 2017-2020 là
6,1 - 6,2%, giai đoạn 2021-2025 là 5,6 - 5,7% trong đó:
+ Lĩnh vực nông nghiệp tăng trưởng bình quân 4,34%/năm;
+ Lĩnh vực lâm nghiệp tăng trưởng
bình quân 10%/năm;
+ Lĩnh vực chăn nuôi và thủy sản tăng
trưởng bình quân 6,1%/năm;
- Cơ cấu ngành nông, lâm nghiệp, thủy
sản: Nông nghiệp chiếm 52,35%, lâm nghiệp chiếm 14,95%, chăn
nuôi và thủy sản chiếm 32,70%.
- Tổng sản lượng lương thực đạt 42 vạn
tấn, lương thực bình quân đầu người đạt 474 kg/ng/năm vào năm 2020; đạt 42,77 vạn
tấn, lương thực bình quân đầu người đạt 450 kg/ng/năm vào
năm 2025.
- Giá trị sản phẩm trên 1 ha đất canh
tác: Năm 2020 đạt 50 triệu đồng/ha; năm 2025 đạt 80 triệu đồng/ha.
- Thu nhập bình quân khu vực nông
thôn đạt 22 triệu đồng vào năm 2020; 40 triệu đồng vào năm 2025.
- Các sản phẩm hàng hóa chủ lực: Cây
chè, cây cam, cây dược liệu, chăn nuôi trâu, bò và phát triển đàn ong mật bạc hà.
3.2.2. Định hướng đến năm 2030:
- Tốc độ tăng trưởng giá trị tăng
thêm nông lâm thủy sản bình quân giai đoạn 2026-2030 là 4,9- 5%. Tiếp tục phát triển
các sản phẩm hàng hóa chủ lực với mức độ tập trung cao hơn, phương thức chế biến
sâu hơn.
- Giảm tỷ trọng của ngành trồng trọt
xuống còn 48,35%; tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi và thủy sản lên 32,77% GTSX của
toàn ngành nông lâm thủy sản.
- Tổng sản lượng lương thực đạt 43,8
vạn tấn, lương thực bình quân đầu người đạt 436 kg/ng/năm.
- Giá trị sản phẩm trên 1 ha đất canh
tác đạt 100 triệu đồng/ha.
- Thu nhập bình quân khu vực nông
thôn đạt 70 triệu đồng vào năm 2030.
4. Nhiệm vụ phát
triển ngành:
4.1. Bố trí sử dụng đất nông nghiệp:
Đến năm 2020, diện tích đất nông nghiệp
toàn tỉnh là 730.342,45 ha (chiếm 92,11% diện
tích tự nhiên), tăng 92.947,37 ha so với năm 2016.
Trong đó: Đất trồng lúa 33.513,72 ha; đất trồng cây hàng năm khác 87.512,3 ha;
Đất rừng các loại 570.406,4 ha; đất nuôi trồng thủy sản 1.897,7 ha. Đến năm 2025, diện tích đất nông nghiệp toàn tỉnh là 740.619,5 ha (chiếm 93,4% diện tích tự nhiên). Trong đó: Đất
trồng lúa giữ nguyên 33.513,72 ha; đất trồng cây hàng năm khác 86.812,3 ha; Đất
rừng các loại 581.191,8 ha; đất nuôi trồng thủy sản 1.938,5 ha.
4.2. Phát triển các lĩnh vực:
4.2.1. Nông nghiệp:
Giai đoạn 2016-2020 giá trị sản xuất
của ngành trồng trọt đạt mức tăng trưởng bình quân 4,7%,
giai đoạn 2021-2025 đạt 4,31%. Dự kiến giá trị sản xuất ngành trồng trọt đạt
trên 7,06 nghìn tỷ đồng vào năm 2020 và 8,7 nghìn tỷ đồng vào năm 2025.
- Cây lương thực:
+ Lúa: Đầu tư xây dựng các công trình
thủy lợi phấn đấu đưa diện tích gieo trồng lúa từ 37,4 ngàn ha hiện nay lên khoảng
39,6 ngàn ha; năng suất đạt 58 tạ/ha, sản lượng đạt 229,8 nghìn tấn. Xây dựng
các chuyên canh sản xuất lúa hàng hóa trọng điểm tại các huyện: Bắc Quang,
Quang Bình, Vị Xuyên, một số xã phía Nam của huyện Hoàng Su Phì, Xín Mần với diện
tích thành hàng hóa năm 2020 khoảng 4.000 ha, năm 2025 khoảng 5.000 ha.
+ Ngô: Tập trung sản xuất ngô với diện
tích 53,6 ngàn ha, giữ ổn định mức này cho các năm tiếp theo. Tiếp tục đẩy mạnh
sản xuất ngô hàng hóa tại các huyện: Bắc Quang, Quang Bình, Vị Xuyên, Hoàng Su
Phì, Xín Mần, Quản Bạ với diện tích thành hàng hóa năm 2020 khoảng 15.000 ha,
năm 2025 khoảng 17.000 ha. Đảm bảo tổng sản lượng lương thực có hạt toàn tỉnh đến
năm 2020 đạt 42 vạn tấn, năm 2025 đạt 42,7 vạn tấn. Bình quân lương thực đầu
người dự kiến năm 2020 đạt 474 kg/người/năm; năm 2025 đạt 450 kg/người/năm; năm
2030 đạt 436 kg/người/năm.
Tiếp tục ổn định diện tích đậu tương
hàng hóa khoảng 20 ngàn ha tại 07 huyện (Hoàng
Su Phì, Xín Mần, Bắc
Mê, Quản Bạ, Yên Minh, Đồng
Văn, Mèo Vạc). Xây dựng vùng sản xuất lạc hàng hóa với
diện tích ổn định khoảng 8 ngàn ha tại 03 huyện (Bắc Quang, Quang Bình, Vị Xuyên). Đối với cây lạc
khó khăn nhất là tiêu chuẩn đầu ra của sản phẩm vì vậy sẽ
tập trung liên kết vùng sản xuất lạc thương phẩm theo tiêu chuẩn gắn với “cánh
đồng mẫu” và áp dụng “5 cùng”.
Dự kiến diện tích gieo trồng rau các
loại trên địa bàn tỉnh Hà Giang tới năm 2020 là 19,4 ngàn ha; Sản lượng đạt 156
ngàn nghìn tấn. Năm 2025 diện tích đạt 20,2 ngàn ha, sản lượng đạt 174 ngàn tấn. Diện tích đất canh tác cho trồng rau an toàn tập
trung đến năm 2020 là 480 ha và năm 2025 là 650 ha và diện tích gieo trồng RAT
tập trung tương ứng 510 ha; 1.752 ha và 2.479 ha.
Để thực hiện Đề án phát triển nửa triệu
con đại gia súc, cần mở rộng diện tích trồng cỏ bằng biện pháp chuyển đổi mạnh
một phần diện tích đất trồng ngô kém hiệu quả sang trồng cỏ chăn nuôi. Khuyến
khích hỗ trợ nông dân chuyển đổi một số diện tích các loại cây trồng kém hiệu
quả sang trồng cỏ để đáp ứng đủ lượng thức ăn thô xanh cho
chăn nuôi. Sử dụng các loại thức ăn thô xanh sẵn có như: Cỏ
Voi, Goatemala, VA06, thân cây ngô, đậu tương, rơm, cỏ, lá cây rừng…, làm thức
ăn cho gia súc. Dự kiến đến năm 2025 diện tích cây thức ăn gia súc là 24.033
ha, trong đó trồng mới 3.730 ha, năm 2030 diện tích 27.763 ha, trong đó trồng mới
1.850 ha. Diện tích cỏ tập trung tại các huyện Hoàng Su Phì, Xín Mần, Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc, Bắc Mê, Vị Xuyên.
Tập trung vào sản xuất theo hướng
phát triển chuỗi giá trị, nâng cao giá trị sản phẩm bằng phương thức sản xuất
chè an toàn và chè hữu cơ, cụ thể: Đối với sản phẩm chè hữu cơ tập trung tại
các huyện Hoàng Su Phì, Vị Xuyên với diện tích khoảng
2.000 ha. Đối với sản phẩm chè an toàn (VietGap) tập trung tại các huyện vùng thấp gồm; Bắc Quang, Quang Bình, Vị Xuyên
với diện tích 3.000 ha. Khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng vùng nguyên liệu
theo hướng an toàn (hướng thị trường trong nước) tại các vùng còn lại.
Dự kiến đến năm 2020 diện tích chè
cho thu hoạch đạt 20.526ha, sản lượng 102,7 nghìn tấn. Năm 2025 diện tích chè
cho thu hoạch đạt 21.400 ha, sản lượng 122 nghìn tấn; Năm 2030 diện tích chè
cho thu hoạch đạt 22.180ha, sản lượng 142,6 nghìn tấn.
Dự kiến đến năm 2020 diện tích cây ăn
quả có múi đạt 9.300 ha, sản lượng 52,8 nghìn tấn, Năm 2025 diện tích đạt khoảng
10.000 ha và giữ ổn định diện tích này trong các năm tiếp theo. Phát triển cây
ăn quả có múi tập trung tại 3 huyện Bắc Quang, Quang Bình, Vị Xuyên. Đến năm
2020 hình thành chuỗi sản xuất hàng hóa cam sành Hà Giang với diện tích kinh
doanh khoảng 5.000ha; Năm 2025 diện tích đạt 6.000 ha, trong đó 70% diện tích
theo VietGAP; Năng suất bình quân tăng từ 74,9 tạ/ha lên 95-100 tạ/ha. Thương
hiệu cam sành Hà Giang trở thành thương hiệu mạnh của tỉnh và của cả nước, về
giá trị gia tăng phấn đấu giá bán sản phẩm cam VietGAP cao hơn cam thông thường
40-45%. Các cây ăn quả đặc sản có thế mạnh là: hồng không
hạt (Quản Bạ, Yên Minh); lê (Đồng Văn,
Hoàng Su Phì);
Phát triển cây dược liệu gắn với xóa
đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới tại 6 huyện 30a (Quản Bạ, Đồng Văn, Yên Minh, Mèo Vạc, Hoàng Su Phì, Xín Mần), tập trung cho quy hoạch vùng sản xuất
giống và trồng thử nghiệm một số loài dược liệu đã được khẳng định về chất lượng,
hiệu quả tại huyện Quản Bạ. Đến năm 2025, tổng diện tích
cây dược liệu là 22 ngàn ha, trong đó có 17.664 ha diện tích cây dược liệu cho
thu hoạch (chiếm 90,1% tổng diện tích); với tổng sản lượng đạt khoảng 40,5 ngàn tấn
tươi.
4.2.2. Lâm nghiệp:
Giai đoạn 2016-2020 giá trị sản xuất
của ngành lâm nghiệp đạt mức tăng trưởng bình quân 12%,
giai đoạn 2021-2025 đạt 10%. Dự kiến giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp đạt trên
1.549,36 tỷ đồng vào năm 2020, năm 2025 đạt 2.495,26 tỷ đồng. Tỷ lệ che phủ rừng
đạt 58% năm 2020, 59% năm 2025, 60% vào năm 2030.
4.2.3. Chăn nuôi, thủy sản:
Giai đoạn 2016-2020 GTSX của ngành
chăn nuôi và thủy sản đạt mức tăng trưởng bình quân 9,03%, giai đoạn 2021-2025
đạt 6,97%. Dự kiến GTSX ngành chăn nuôi và thủy sản đạt trên 4.067,46 tỷ đồng
vào năm 2020, năm 2025 đạt 5.459,92 tỷ đồng.
a) Chăn nuôi:
Cơ cấu GTSX ngành chăn nuôi đến năm
2020 đạt 31,34% GTSX toàn ngành nông, lâm, thủy sản; Đến năm 2025 đạt 32,08%
GTSX toàn ngành nông lâm thủy sản. Phát triển tổng đàn đại gia súc đến năm 2025
đạt 500 ngàn con (trong đó trâu, bò 404
ngàn con, trong đó trâu 234 ngàn con, bò 170 ngàn con). Trong đó tăng đàn tự nhiên từ 4-6% đạt khoảng 102.239 con; tăng cơ học
25.970 con. Bố trí vùng chăn nuôi trâu tập trung tại các huyện vùng thấp: Bắc
Quang, Vị Xuyên, Bắc Mê, Quang Bình; bố trí tập trung phát triển đàn bò ở các
huyện vùng cao núi đá các huyện: Yên Minh, Quản Bạ, Mèo Vạc, Đồng Văn. Phát triển
trang trại chăn nuôi đại gia súc: Hỗ trợ phát triển chăn
nuôi đại gia súc theo hình thức trang trại, gia trại, phấn đấu đến năm 2025
toàn tỉnh có ít nhất là 300 trang trại, gia trại, (trong đó có 100 trang trại có quy mô từ 50
con trở lên; 20 trang trại có quy mô 30-50 con). Phấn đấu năm 2018 xây dựng được chỉ dẫn địa lý sản phẩm bò vàng Cao
nguyên đá. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ chăn nuôi đại gia súc (các cơ sở giết mổ, chế biến sâu sản phẩm thịt đại gia súc, xây dựng chợ
đầu mối buôn bán đại
gia súc, xây dựng nhà chẩn đoán bệnh động vật cho
Chi cục Chăn nuôi, thú y).
Phát triển chăn nuôi lợn theo hướng tập
trung, công nghiệp, nâng cao năng suất chất lượng và giá trị hàng hóa, tăng khả
năng cạnh tranh. Dự kiến đến năm 2025, tổng đàn lợn đạt 639 ngàn con. Bố trí
vùng chăn nuôi lợn tập trung tại các huyện vùng thấp và vùng núi phía Tây: Bắc
Quang, Vị Xuyên, Bắc Mê, Quang Bình, Hoàng Su Phì, Xín Mần. Đổi mới chăn nuôi
gia cầm theo hướng tập trung, công nghiệp gắn với giết mổ, chế biến và bảo đảm
an toàn dịch bệnh. Bố trí vùng chăn nuôi gia cầm tập trung tại các huyện Bắc
Quang, Yên Minh, Mèo Vạc, Hoàng Su Phì, Xín Mần, Vị Xuyên, Quang Bình. Dự kiến
năm 2025 tổng đàn gia cầm đạt 4.727,4 ngàn con. Phấn đấu đạt tổng đàn ong và giữ
ở mức ổn định khoảng 31.000 - 32.000 đàn. Sản lượng mật ong hàng
năm đạt 300-320 nghìn lít.
Đến năm 2020, quy hoạch giết mổ gia
súc, gia cầm tập trung của tỉnh là 7 cơ sở, diện tích sử dụng đất khoảng
600-800m2, xây dựng theo hình thức giết mổ bán
công nghiệp với tổng công suất giết mổ thiết kế bình quân đạt trên 50 con gia
súc/ngày đêm. Đến năm 2025 xây dựng 2 cơ sở giết mổ, chế biến cấp đông sản phẩm
thịt đại gia súc, công suất 2.000 tấn/ năm/cơ sở, vị trí dự kiến tại cụm công
nghiệp Quyết Tiến, Quản Bạ và Nam Quang, Bắc Quang.
b) Thủy sản:
Giai đoạn 2016-2020 giá trị sản xuất
của ngành thủy sản đạt mức tăng trưởng bình quân 3%, giai đoạn 2021 - 2025 đạt
2,5%. Giá trị sản xuất ngành thủy sản dự kiến đạt trên 91,35 tỷ đồng vào năm
2020, năm 2025 đạt 103,36 tỷ đồng. Dự kiến đến năm 2020 sản lượng nuôi ước đạt
2.013 tấn, ở các huyện vùng thấp, chiếm 89,9% tổng sản lượng nuôi của toàn tỉnh.
Đến năm 2025 sản lượng đạt 2.214 tấn.
4.3. Phát triển các vùng, khu nông nghiệp
ứng dụng công nghệ:
Trung tâm KHKT giống cây trồng Đạo Đức
với cơ sở hạ tầng nhà nuôi cấy mô và trang thiết bị hiện đại đáp ứng cho việc sản
xuất nhân giống và bảo tồn nguồn gen thực vật quý cho toàn tỉnh; có hệ thống,
nhà lưới đầy đủ trang thiết bị, chủ động tưới tiêu đáp ứng được các nhu cầu sản
xuất và nghiên cứu. Hiện Trung tâm đã làm chủ quy trình sản xuất khoai tây, chuối
tiêu hồng, một số loại hoa và cây dược liệu bằng phương pháp nuôi cấy mô tế
bào. Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm KHKT giống cây trồng và gia
súc Phó Bảng, thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển các nguồn gen quý về cây
con giống của địa phương và cung cấp một số dịch vụ cho các tổ chức, cá nhân đầu
tư xây dựng các khu Nông nghiệp công nghệ cao (sau đây viết tắt là NNCNC)
trong trồng trọt, chăn nuôi.
Ngoài các khu NNCNC hiện có, dự kiến
các khu vực sau sẽ thu hút các doanh nghiệp đầu tư khu NNCNC trong các lĩnh vực:
Các khu NNCNC sản xuất rau; các khu NNCNC sản xuất hoa; các khu NNCNC chăn nuôi
bò sữa; các khu NNCNC sản xuất, sơ chế dược liệu: tại các vùng sản xuất dược liệu
tập trung tại 6 huyện 30a và các khu NNCNC sản xuất, chế
biến bảo quản hoa quả: tập trung tại các vùng sản xuất cây có múi tập trung tại Bắc Quang, Quang Bình, Vị Xuyên.
4.4. Quy hoạch công nghiệp chế biến
nông lâm sản:
4.4.1. Chế biến
gỗ và lâm sản ngoài gỗ:
Đẩy mạnh phát triển và nâng cao năng
suất, chất lượng vùng nguyên liệu (rừng sản xuất) phù với quy hoạch
ngành lâm nghiệp, nhu cầu của nhóm ngành, ứng dụng công nghệ tiên tiến hợp lý,
sử dụng thiết bị hiện đại, đặc biệt là đối với các dự án đầu tư mới và cải tạo
nâng cấp trong sản xuất các sản phẩm từ giấy; triển khai ứng dụng công nghệ sản
xuất sạch hơn đối với các nhà máy đang vận hành, trong đó,
chú trọng đầu tư cho công đoạn xử lý chất thải, tái sử dụng nước nhằm giảm thiểu
ô nhiễm môi trường. Tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu và năng lượng trong sản xuất,
nâng cao hiệu quả thu gom và tái chế giấy loại (OCC, DIP) nhằm tiết kiệm tài
nguyên rừng, tài nguyên nước và bảo vệ môi trường. Chú trọng phát triển sản xuất
các sản phẩm: gỗ thanh, ván sàn, ván bóc, dăm gỗ; đa dạng hóa các sản phẩm từ
giấy, nhất là từ các loại giấy có chất lượng và độ bền cao phục vụ thị trường nội
địa và các ngành hàng xuất khẩu.
4.4.2. Chế biến chè:
Để nâng cao giá
trị của ngành chè đi đôi với việc đưa vào trồng các giống
chè chất lượng cao, cần đầu tư làm tốt khâu chế biến và quy hoạch phát triển
các cơ sở chế biến chè theo vùng. Đối với vùng sâu, vùng xa nên đầu tư xây dựng
xưởng chế biến công suất 2 - 6 tấn tươi/ngày với công nghệ thiết bị phù hợp và
hoàn chỉnh để sản phẩm đạt chất lượng cao có thể xuất khẩu (như mô hình chế biến chè xanh do Tổng công ty chè đặt tại Bắc Sơn, Thái Nguyên, thiết bị của Đài Loan, công suất 4 tấn tươi/ngày). Đối
với những vùng địa bàn quá phức tạp và xa cơ sở chế biến công nghiệp, nên trang
bị các máy sao, vò cỡ nhỏ từ 50 - 200 kg tươi/ngày để phục
vụ nội tiêu và cung cấp cho các nhà máy đấu trộn, tinh chế.
Đổi mới thiết bị chế biến chè mini ở các vùng sâu, vùng
xa. Cần đầu tư thay thế toàn bộ hoặc từng phần, đặc biệt là các bộ phận như trống
sao đầu bằng thép không gỉ, máy vò, lò sao sấy và quy trình chế biến, đặc biệt
là chè vàng để sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.
4.4.3. Chế biến dược liệu:
Trên cơ sở vùng quy hoạch phát triển
cây dược liệu, dự kiến xây dựng các cơ sở chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh
như sau: Nhà xưởng sơ chế (đạt tiêu chuẩn GAP):
Là nơi phân loại, rửa, hong, cắt, thái và làm khô dược liệu tươi
sau thu hoạch. Quy mô tối thiểu: 100m2. Dự kiến bố trí 63 xưởng,
trong đó HTX quản lý 44 xưởng và doanh nghiệp quản lý 19 xưởng. Nhà xưởng sản
xuất chế biến (đạt tiêu chuẩn GMP): Là nơi tiếp nhận các sản phẩm sau sơ chế để chế biến thuốc phiến hoặc
phân loại đóng gói thành phẩm. Quy mô tối thiểu: 1.200m2. Dự kiến bố
trí 63 xưởng, trong đó HTX quản lý 44 xưởng và doanh nghiệp quản lý 19 xưởng.
Nhà xưởng chiết xuất dược liệu (đạt tiêu chuẩn GMP): Là nơi tiếp nhận dược
liệu tươi để cất tinh dầu hoặc dược liệu khô để chiết xuất
cao định chuẩn. Quy mô tối thiểu: 1.600m2. Dự kiến bố trí 3 xưởng,
do doanh nghiệp quản lý. Nhà xưởng sản xuất thành phẩm cuối
cùng (đạt tiêu chuẩn GMP): Là nơi tiếp nhận cao định chuẩn và các đầu vào khác để bào chế thành sản
phẩm thuốc y học cổ truyền, thuốc dược liệu, thực phẩm chức năng, sản phẩm hàng
hóa tiêu dùng khác. Quy mô tối thiểu: 1.200m2. Dự kiến bố trí 3 xưởng,
do doanh nghiệp quản lý trong khu quy hoạch công nghệ cao dược liệu sẽ xây dựng
tại thành phố Hà Giang.
4.4.4. Chế biến nông, lâm sản khác:
- Giai đoạn từ nay đến năm 2020: Đầu
tư nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi tại CCN Tân Bắc (Quang Bình), công suất
20.000 tấn/năm vốn dự kiến 60 tỷ đồng. Đầu tư nhà máy chưng cất tinh dầu hồi tại
Bắc Mê, công suất 400 lít/năm, vốn dự kiến 2 tỷ đồng. Đầu
tư các cơ sở ngành nghề nông thôn như xay sát (670 cơ sở), thủ công mỹ nghệ (90
cơ sở), dệt may, thêu ren (620 cơ sở), mây tre đan (900 cơ sở)...
- Giai đoạn 2021-2030: Đầu tư nhà máy
chế biến thịt bò vàng, thịt trâu đặc sản vùng cao tại CCN Quyết Tiến (Quản Bạ),
công suất 2.000 tấn/năm; nhà máy chế biến thịt trâu, bò tại CCN Nam Quang, Bắc
Quang, công suất 2.000 tấn/năm.
4.5. Đổi mới hình thức tổ chức sản xuất
ở nông thôn:
Chỉ đạo tổ chức lại sản xuất cho nông
dân theo hướng 5 cùng "cùng giống, cùng khung thời vụ, cùng chăm sóc,
cùng bảo vệ thực vật, cùng thu hoạch" và liên kết 4 nhà "Nhà
nước, nhà khoa học, doanh nghiệp, nông dân"; để nâng cao năng suất lao
động, tiết kiệm chi phí đầu vào, nâng cao giá trị gia tăng. Kiện toàn, củng cố các
HTX nông nghiệp theo Luật năm 2012. Đồng thời khuyến khích thành lập mới các
HTX nông nghiệp và các tổ hợp tác theo luật. Trên cơ sở tiềm năng, lợi thế,
trình độ sản xuất, điều kiện sản xuất, mỗi huyện lựa chọn 01 xã, mỗi xã lựa chọn
01 thôn để xây dựng thành mô hình điển hình, điểm sáng toàn diện về phát triển
kinh tế (nông nghiệp) làm nơi cho bà con nhân dân các xã khác trong huyện,
trong tỉnh đến thăm quan học tập kinh nghiệm và cách làm hay. Tổ chức lại sản
xuất cho nông dân theo hướng "5 cùng - 4 liên kết"; sản xuất các sản
phẩm thế mạnh, đặc thù trở thành hàng hóa; nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm
và nâng cao được thu nhập cho người dân. Hỗ trợ xây dựng và phát triển thương
hiệu, chỉ dẫn địa lý các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực đã được xác định
(cam, chè, dược liệu, bò, mật ong bạc hà...); tham gia giới thiệu, quảng bá sản phẩm tại các hội chợ trong nước và
quốc tế. Đổi mới các hoạt động khuyến nông đáp ứng yêu cầu
sản xuất; tổ chức tốt các dịch vụ về chuyển giao khoa học công nghệ, hỗ trợ
nông dân tiếp cận các thành tựu khoa học, công nghệ, quản lý sản xuất và thông
tin thị trường.
4.6. Phát triển nông nghiệp gắn với
du lịch:
Phối hợp chặt chẽ giữa các ngành Nông
nghiệp - Công thương - Du lịch, liên kết chặt chẽ với các tour tuyến du lịch để
có những dự báo sát thực về số lượng khách du lịch, nhu cầu thị hiếu, khối lượng
tiêu thụ của khách du lịch về các sản phẩm nông lâm nghiệp. Phát triển đa dạng
các mặt hàng nông lâm sản phục vụ nhu cầu du khách như cam sành, hồng không hạt,
lê mận, đào, thịt bò khô vùng cao; một số hàng dược liệu (tam thất, thảo quả,
giảo cổ lam, mật ong bạc hà...); các mặt hàng cây công nghiệp (chè...). Ngoài ra cùng phát triển một số
sản phẩm khác như rượu ngô men lá, thổ cẩm, hàng mây tre đan, khèn Mông. Phát triển cây tam giác mạch gắn với du lịch. Phát triển công nghiệp chế biến
các nông lâm sản, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm, hình thức bao gói... để có sản
phẩm chất lượng cao, thuận tiện cho du khách lựa chọn, vận chuyển. Khôi phục và
phát triển một số nghề thủ công truyền thống, các làng nghề, các làng văn hóa,
các phiên chợ vùng cao... để đáp ứng được nhu cầu đa dạng
về các hình thức du lịch đặc thù của du khách.
III. MỘT SỐ NHÓM
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tiếp tục rà soát, cụ thể hóa và bố
trí nguồn lực thực hiện các quy hoạch chi tiết trong từng lĩnh vực (quy hoạch
thủy lợi, quy hoạch làng nghề, quy hoạch lâm nghiệp, quy hoạch dược liệu, quy hoạch chăn nuôi, quy hoạch cây ăn quả có múi...); sơ tổng kết, đánh giá kết quả việc thực hiện đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp, các chương trình trọng tâm để bổ sung, điều chỉnh đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển nông nghiệp.
2. Tiếp tục rà soát, hoàn chỉnh các
cơ chế chính sách theo hướng khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
đặc biệt là đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao; từng bước áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất nông nghiệp; đào tạo nghề cho lao động nông thôn
và cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất khác theo các chương trình, đề
án, dự án cụ thể chủ yếu nhà nước hỗ trợ thông qua nguồn vốn tín dụng, đầu tư
có thu hồi để tái đầu tư. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào sản xuất nông
nghiệp.
3. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương
mại để thúc đẩy tiếp cận thị trường cả trong nước và quốc tế, tạo đầu ra cho
nông sản hàng hóa. Xây dựng thương hiệu hàng hóa, mở rộng thị trường đối với một
số mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực tỉnh có ưu thế và sức cạnh tranh trên thị
trường như: Cam sành, sản phẩm dược liệu, mật ong bạc hà, chè shan tuyết, sản phẩm
thịt bò vàng, thịt lợn đen địa phương, rau, củ, quả sạch.... Đẩy mạnh việc xây
dựng, nhân rộng mô hình liên kết nâng cao giá trị sản phẩm trong sản xuất nông
nghiệp, đặc biệt mô hình liên kết từ việc nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ,
sản xuất, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm. Phát huy hiệu quả mô hình sản xuất đa
canh trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4. Tập trung nghiên cứu ứng dụng,
chuyển giao khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp; ưu tiên thu hút các
doanh nghiệp đầu tư vào các vùng, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để
phát triển các sản phẩm có lợi thế. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất những mô hình
sản xuất mới, phù hợp với từng địa phương. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường
trong sản xuất nông nghiệp. Xử lý chất thải trong chăn nuôi, xây dựng vùng chăn
nuôi an toàn dịch bệnh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường; tạo cơ chế khuyến khích
các cơ sở phát triển các sản phẩm sạch và thân thiện với môi trường.
5. Thu hút tối đa các nguồn lực đầu
tư cho phát triển nông nghiệp, thủy sản, lâm nghiệp, bao gồm: vốn ngân sách nhà
nước, vốn nhân dân, doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác. Ưu tiên nguồn
lực đầu tư để thực hiện các chương trình, đề án, dự án sản xuất các sản phẩm chủ
lực, các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất như: Hệ thống các công
trình thủy lợi; hệ thống giao thông nội đồng; hạ tầng bảo vệ sản xuất và hệ thống
hồ chứa nước sinh hoạt 4 huyện vùng cao.
6. Tập trung thực hiện các giải pháp
thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt chú trọng
thực hiện các giải pháp thích ứng trong trồng trọt. Cụ thể: Đối với Khu vực núi
đất phía Tây thực hiện chuyển dịch mùa vụ kết hợp với thay đổi giống cây trồng
để tránh khô hạn. Tăng cường xây dựng, cải tạo các công trình trữ nước để phục
vụ tưới chống hạn vào mùa khô. Đối với khu vực cao nguyên đá phía Bắc, tập
trung khắc phục tình trạng hạn hán hiện nay và tương lai trên cơ sở xây dựng hệ
thống thủy lợi dẫn nước về tới thôn, bản. Lựa chọn bộ giống có thời gian sinh
trưởng ngắn, khả năng chịu hạn. Khu vực các huyện vùng thấp cần đa dạng mùa vụ
và giống đối với các cây trồng chính và bố trí phù hợp với khí hậu đối với từng
giai đoạn sinh trưởng. Triển khai các mô hình nông, lâm kết hợp, tăng cường độ
che phủ đất, thực hiện trồng xen các cây ngắn ngày và cây lâu năm.
7. Giải pháp về vốn đầu tư:
7.1. Nhu cầu vốn đầu tư:
Căn cứ vào yêu cầu tái cơ cấu ngành
nông nghiệp, mục tiêu sản xuất ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản, dự báo nhu cầu
đầu tư của ngành đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 khoảng 26.551 tỷ đồng,
trong đó giai đoạn 2017-2020 khoảng 7.110 tỷ đồng, giai đoạn 2021-2025 khoảng
10.839 tỷ đồng, giai đoạn 2026-2030 khoảng 8.601 tỷ đồng.
7.2. Dự báo nguồn vốn đầu tư:
- Vốn từ ngân sách nhà nước 8.989 tỷ
đồng (bình quân 690 tỷ đồng/năm), chiếm 33%. Vốn ngân sách tập trung đầu tư vào các lĩnh vực: Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp; khoanh
nuôi, bảo vệ rừng; hỗ trợ lãi suất, kinh phí thuê đất; đào tạo, chuyển giao TBKT; hỗ trợ xúc tiến thương mại, quảng bá
sản phẩm nông nghiệp...
- Vốn doanh nghiệp 5.410 tỷ đồng, chiếm
20,4%;
- Vốn vay, tín dụng: 7.274 tỷ đồng,
chiếm 27,4%
- Vốn đầu tư của
người dân, tư nhân 4.292 tỷ đồng, chiếm 16,2 %
- Vốn khác 586,2 tỷ đồng, chiếm 2,2
%./.