BỘ
CÔNG THƯƠNG
*******
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
1958/QĐ-BCT
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH CÔNG THƯƠNG THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 16/2007/NQ-CP NGÀY 27 THÁNG 02 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ “MỘT
SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH LỚN ĐỂ NỀN KINH TẾ PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG KHI
VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI”
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nqhị quyết số
01/2007/QH12 ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ nhất về cơ cấu, tổ chức của Chính phủ và số
Phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ khoá XII;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ và cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2006/NQ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2006 về Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X và Nghị quyết
của Quốc hội khóa XI về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về Một
số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi
Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO);
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của
Ngành Công thương để thực hiện Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP về “Một số chủ
trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam
là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; Giám đốc các Sở
Công nghiệp, Sở Thương mại/ Thương mại du lịch; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc các tập đoàn, tổng công ty, Giám đốc các doanh nghiệp thuộc Bộ chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Ban Bí thư TW và các Ban của Đảng;
- VP Chủ tịch nước, VP Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Các Sở Thương mại/Thương mại du lịch;
- Các Sở Công nghiệp;
- Các UBND tỉnh;
- Các Thứ trưởng;
- Website Chính phủ;
- Website của Bộ Công thương;
- Lưu VT, KHĐT.
|
BỘ
TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA
NGÀNH CÔNG THƯƠNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 16/2007/NQ-CP NGÀY 27 THÁNG 02 NĂM
2007 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ “MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH LỚN ĐỂ NỀN KINH TẾ PHÁT
TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG KHI VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ
GIỚI (WTO)”
I. MỤC TIÊU
Ngày 27 tháng 02 năm 2007, Chính phủ
đã ban hành Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP kèm theo Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khoá X về “Một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và
bền vững khi Việt Nam là thành viên của WTO” (Nghị quyết số 08-NQ/TW).
Với vai trò là cơ quan tham mưu của
Chính phủ trong việc tạo ra môi trường pháp luật thúc đẩy công nghiệp, thương mại
tăng trưởng trong bối cảnh nước ta đã là thành viên của WTO và thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, Chương trình hành động của Ngành Công thương nhằm đạt được
các mục tiêu sau đây:
1. Mục tiêu chung:
Đẩy nhanh tốc độ phát triển công
nghiệp, mở rộng thị trường và tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu trong điều kiện Việt
Nam là thành viên của WTO, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo đảm đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Phấn đấu đưa giá trị sản xuất
công nghiệp trong các năm 2008-2010 và những năm tiếp theo tăng bình quân trên
17%, đưa tốc độ tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2006-2010 đạt trên 16%, giá
trị gia tăng công nghiệp đạt 10,2-10,5%/năm([1]).
Đẩy mạnh sản xuất những sản phẩm có giá trị gia tăng cao như sản phẩm cơ khí chế
tạo, đóng tàu, điện tử, máy tính, điện gia dụng và các sản phẩm phục vụ xuất khẩu;
đảm bảo đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế những sản phẩm công nghiệp chủ yếu như
điện, than, xăng dầu, sắp thép, phân bón… Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản
phẩm công nghiệp, hệ thống doanh nghiệp, tham gia ngày càng nhiều hơn vào những
khâu có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị toàn cầu và quá trình phân
công lao động quốc tế nhằm góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế và nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
2.2. Phấn đấu tốc độ tăng kim ngạch
xuất khẩu hàng hóa bình quân giai đoạn 2006-2010 đạt khoảng 20%, giảm nhập
siêu. Cơ cấu hàng xuất khẩu chuyển dịch tích cực: đến năm 2010 sản phẩm chế biến,
chế tạo chiếm 57%; sản phẩm nông nghiệp, thuỷ sản chiếm 12%; khoáng sản chiếm
8% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước ([2]).
Mở rộng thị trường nội địa, đưa mức đóng góp của thương mại nội địa trong GDP
lên 15%. Gắn kết chặt chẽ khâu sản xuất với khâu lưu thông, giữa xuất khẩu - nhập
khẩu với thị trường nội địa trong bối cảnh thực thi các cam kết WTO và các cam
kết quốc tế khác nhằm đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước.
2.3. Phát triển mạnh hệ thống dịch
vụ trực tiếp và gián tiếp như thăm dò, khảo sát, thiết kế kiểu dáng sản phẩm
công nghiệp, kiểm định, đánh giá, định giá, cấp chứng chỉ, đào tạo nghề… nhằm đảm
bảo cho công nghiệp và thương mại phát triển theo hướng bền vững. Đồng thời đưa
hệ thống dịch vụ này tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, thúc đẩy nhanh tốc độ
tăng giá trị gia tăng trong công nghiệp và thương mại.
II. NỘI DUNG
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
1. Tổ chức tuyên truyền và quán triệt
quan điểm của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế và những cơ hội, thách thức sau
khi gia nhập WTO
1.1. Tổ chức có hiệu quả việc quán
triệt chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế,
những cơ hội và thách thức đặt ra khi Việt Nam là thành viên của WTO và phổ biến
các cam kết của Việt Nam với WTO, ASEAN, ASEAN+ và các cam kết quốc tế khác để
mọi cán bộ, công chức nắm vững và thực hiện.
1.2. Phối hợp với các Bộ, ngành, địa
phương tổ chức có liên quan để tuyên truyền, phổ biến nhằm nâng cao nhận thức
và hiểu biết về các nội dung cam kết cũng như những việc phải làm sau khi Việt
Nam gia nhập WTO, định hướng thông tin phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng
và Nhà nước thông qua các hình thức ấn phẩm, tài liệu nghiên cứu đánh giá, các
hội nghị, hội thảo và thuyết trình và các phương tiện thông tin đại chúng khác.
2. Hoàn thiện môi trường thể
chế, pháp luật tạo thuận lợi cho phát triển sản xuất công nghiệp và hoạt động
thương mại
2.1. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các
văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực công thương phù hợp với các cam kết
gia nhập WTO:
- Phối hợp với Bộ Tài chính và các
Bộ/ngành liên quan xây dựng và điều chỉnh Khung thuế suất thuế xuất khẩu, Khung
thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi.
- Phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan xây dựng và hoàn thiện các tiêu chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn vệ sinh an
toàn thực phẩm phù hợp với các cam kết quốc tế để bảo vệ thị trường nội địa và
người tiêu dùng, cũng như các ngành non trẻ trong nước.
2.2. Nhanh chóng hoàn thiện khung
pháp lý rõ ràng, cụ thể, có thể thực hiện được ngay, phục vụ chức năng quản lý
Ngành như phát triển thị trường phát điện cạnh tranh, quản lý cạnh tranh, kiểm
tra, giám sát thị trường, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng … nhằm tạo môi trường
thuận lợi cho phát triển sản xuất - kinh doanh, cạnh tranh bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
3. Xây dựng, hoàn thiện chính sách
công nghiệp góp phần nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và quốc
gia.
3.1. Tổ chức điều tra, rà soát lại
chiến lược, quy hoạch, chương trình và các dự án phát triển các sản phẩm công
nghiệp có dung lượng thị trường lớn và có khả năng xuất khẩu cao gắn với việc
phân tích, đánh giá khả năng cạnh tranh của từng sản phẩm, nhu cầu của thị trường
để điều chỉnh chiến lược, quy hoạch cho phù hợp với thực tiễn (nếu cần thiết)
nhằm tận dụng hiệu quả lợi thế, vượt qua những khó khăn và thách thức của hội
nhập và thực hiện các cam kết WTO.
3.2. Xây dựng và đề xuất với Chính
phủ ban hành chính sách, cơ chế cần thiết để phát triển nhanh các ngành công
nghiệp phụ trợ, sản phẩm có giá trị gia tăng cao, có khả năng tham gia và chiếm
lĩnh một số khâu trong chuỗi giá trị toàn cầu cũng như trong dây chuyền phân
công lao động quốc tế.
3.3. Trên cơ sở chiến lược, quy hoạch,
phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành liên quan và các địa phương lập
chương trình thu hút đầu tư trên nguyên tắc đa dạng hóa các nguồn đầu tư, phát
huy nội lực, tranh thủ ngoại lực và đảm bảo tính bổ trợ lẫn nhau trong phân bố
công nghiệp giữa các vùng, miền, phát triển mạnh công nghiệp nhỏ ở nông thôn.
- Tiến hành rà soát, đề xuất điều
chỉnh các đề án chiến lược, quy hoạch, chương trình và dự án phát triển công
nghiệp của các vùng kinh tế trọng điểm.
3.4. Xây dựng và triển khai các
chương trình cụ thể nhằm hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất nâng cao sức cạnh tranh.
Trong đó, quan tâm đặc biệt tới các doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa, các doanh
nghiệp ở nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
3.5. Phối hợp với Bộ Khoa học và
Công nghệ đề xuất với Chính phủ ban hành chính sách, cơ chế cần thiết để thúc đẩy
sự phát triển thị trường khoa học - công nghệ, công nghệ mới, ứng dụng tiến bộ
khoa học - kỹ thuật trong sản xuất - kinh doanh để góp phần nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm và hệ thống doanh nghiệp.
3.6. Đề suất với Chính phủ ban hành
chính sách phát triển thị trường điện cạnh tranh, đa dạng hóa nguồn cung cấp điện,
bảo đảm đủ điện cho các ngành sản xuất - kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân.
4. Đẩy mạnh xuất khẩu để giảm nhập
siêu, chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng tích cực
4.1. Rà soát, điều chỉnh lại mục
tiêu phát triển xuất khẩu giai đoạn 2008-2010, đẩy nhanh tốc độ tăng kim ngạch
xuất khẩu bình quân hàng năm giai đoạn 2006-2010 và dịch chuyển cơ cấu hàng xuất
khẩu được dịch chuyển theo hướng tăng tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm chế
biến, chế tạo trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước;
4.2. Xây dựng đề án phát triển xuất
khẩu giai đoạn 2011-2015 theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng có giá trị
gia tăng cao, sản phẩm chế biến, chế tạo, sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất
xám cao, giảm tỷ trọng hàng xuất khẩu thô; đẩy mạnh xuất khẩu dịch vụ.
4.3. Đổi mới và nâng cao hiệu quả
công tác xúc tiến thương mại trên cơ sở đánh giá hiệu quả các chính sách, cơ chế
về xúc tiến thương mại thời gian qua, hiệu quả các Chương trình xúc tiến thương
mại quốc gia trên các mặt: lựa chọn sản phẩm và thị trường xúc tiến, đơn vị chủ
trì, đối tượng hưởng lợi, công tác chuẩn bị của doanh nghiệp chủ trì và các đơn
vị tham gia xúc tiến, sự phối hợp của các cơ quan đại diện thương mại Việt Nam
tại nước ngoài, phân bổ nguồn lực…
4.4. Nghiên cứu, xây dựng và đề xuất
với Chính phủ ban hành chính sách, cơ chế hỗ trợ đầu tư và phát triển sản phẩm
phù hợp với quy định của WTO thay cho các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu đã sử dụng
trước khi gia nhập WTO.
4.5. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Bộ
Công thương với các Hiệp hội ngành hàng xuất khẩu về xây dựng và triển khai thực
hiện chiến lược phát triển xuất khẩu các ngành hàng xuất khẩu; Tăng cường hỗ trợ,
cung cấp thông tin thương mại, dự báo thị trường nhằm nâng cao năng lực tiếp cận
thị trường xuất khẩu cho các doanh nghiệp.
4.6. Nghiên cứu, xây dựng cơ chế kiểm
soát nhập khẩu hiệu quả, phối hợp với các Bộ, ngành sử dụng các công cụ chính
sách cần thiết để nhanh chóng thu hẹp khoảng cách giữa xuất khẩu và nhập khẩu
tiến tới hạn chế nhập siêu, cải thiện cán cân thương mại.
4.7. Nghiên cứ, xây dựng và đề xuất
với Chính phủ ban hành các chính sách hữu hiệu nhằm thúc đẩy phát triển các dịch
vụ quan trọng phục vụ sản xuất công nghiệp và thương mại, khuyến khích đầu tư
nước ngoài vào các hoạt động, dịch vụ công nghiệp và thương mại và chuyển giao
công nghệ các dịch vụ này cho các doanh nghiệp nội địa.
5. Phát triển thương mại trên thị
trường nội địa
5.1. Khẩn trương đánh giá và đánh
giá lại thực trạng thị trường nội địa trong điều kiện mở cửa dịch vụ phân phối,
từ đó đẩy mạnh việc thực hiện đề án phát triển thương mại trong nước đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020 theo Quyết định số 27/2007/QĐ-TTg ngày
15/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Đề xuất các chính sách và giải pháp phát
triển thị trường nội địa, phát triển hệ thống phân phối hiện đại và chuyên nghiệp
của các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh từ 01/01/2009 phải mở cửa cho các
nhà phân phối nước ngoài, trước mắt tập trung phát triển nhanh một số nhà phân
phối lớn của Việt Nam là nòng cốt trên thị trường nội địa.
5.2. Hình thành và phát triển một số
công trình thuộc kết cấu hạ tầng thương mại theo hướng chuyên nghiệp và hiện đại
ngang tầm khu vực và quốc tế tại một số tỉnh, thành phố lớn.
5.3. Tổ chức thực hiện và phối hợp
với các Bộ, ngành nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường,
giám sát việc thực thi tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, an toàn vệ sinh thực phẩm,
sở hữu trí tuệ, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, đăng ký kinh
doanh nhằm góp phần tạo ra môi trường thương mại văn minh, hiện đại, bảo vệ quyền
lợi nhà sản xuất và người tiêu dùng.
6. Phát triển công nghiệp nhỏ và vừa
gắn với phát triển kinh tế nông thôn
6.1. Phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan trong việc:
- Đánh giá kết quả thực hiện Quyết
định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/06/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách
tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng và mối liên kết “bốn nhà” nhằm
nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách, nâng cao hiệu quả hoạt động của mối
liên kết giữa các hộ nông dân, nuôi trồng thuỷ sản, khai thác hải sản với nhau
và với các cơ sở chế biến, doanh nghiệp thương mại nhằm hình thành những vùng sản
xuất hàng hóa lớn gắn với việc quản lý quá trình tăng trưởng, quản lý chất lượng
và cung cấp thông tin thị trường cho các chủ thể sản xuất.
- Ban hành chính sách khuyến khích
phát triển mạnh các doanh nghiệp, các hợp tác xã cổ phần sản xuất công nghiệp,
nông nghiệp và kinh doanh dịch vụ ở nông thôn, phát triển các làng nghề (một
cách có chọn lọc), các cụm công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.
- Ban hành chính sách khuyến khích
các cơ sở sản xuất công nghiệp ở nông thôn đào tạo và sử dụng lao động tại chỗ,
tạo thêm việc làm tại chỗ, góp phần giảm bớt áp lực lao động ở các thành phố lớn;
đồng thời ban hành chính sách thu hút các nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực xây dựng
cơ sở dạy nghề để chuyển đổi nghề cho lao động nông thôn;
- Nghiên cứu và đề xuất quy chế
phát triển và quản lý công nghiệp theo Cụm liên kết công nghiệp.
6.2. Nghiên cứu và trình Thủ tướng
Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu
thương mại như kho tàng, chợ đầu mối để mở rộng thị trường nông thôn, tăng khả
năng điều tiết lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường;
6.3. Đánh giá, tổng kết các mô hình
phát triển thương mại vùng biên giới như chợ biên giới, khu kinh tế cửa khẩu,
cơ chế quản lý mậu dịch biên giới. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện, nâng cao
hiệu quả chỉ đạo hoạt động thương mại biên giới, nhằm tháo gỡ kịp thời những vướng
mắc, đẩy mạnh xuất khẩu, quản lý có hiệu quả nhập khẩu, phát triển hệ thống chợ
biên giới. Vận dụng kinh nghiệm quốc tế một cách có hiệu quả vào phát triển
thương mại biên giới.
7. Đẩy mạnh cải cách hành chính và
thực hiện Chương trình nâng cao năng lực của cán bộ, công chức của Bộ Công
thương trong điều kiện mới
7.1. Công bố công khai, minh bạch mọi
thủ tục, quy trình tác nghiệp, người chịu trách nhiệm và thời gian thực hiện
các thủ tục hành chính ở các đơn vị thuộc Bộ để doanh nghiệp và người dân biết,
giám sát việc thực hiện.
7.2. Hoàn thiện nội dung quản lý nhà
nước về công nghiệp và thương mại ở địa phương, phối hợp với Bộ Nội vụ xây dựng
mô hình tổ chức quản lý nhà nước về công nghiệp và thương mại ở địa phương nhằm
bảo đảm tính thống nhất và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước; Đẩy mạnh việc
phân cấp, đảm bảo tính hệ thống, sự tương thích trong các lĩnh vực; ban hành cơ
chế kiểm tra việc thực hiện phân cấp, gắn phân cấp với công tác kiểm tra, giám
sát.
7.3. Tiêu chuẩn hóa chất lượng cán
bộ, công chức; lập kế hoạch đào tạo lại đội ngũ công chức, viên chức thuộc Bộ
theo yêu cầu mới. Trong đó, tập trung đào tạo đội ngũ chuyên gia đàm phán
thương mại quốc tế tại các cơ sở đào tạo quốc tế có uy tín, để đàm phán và xử
lý hiệu quả các tranh chấp có thể xảy ra trong quá trình thực thi các cam kết
WTO và các định chế khác;
7.4. Kiện toàn các cơ quan đại diện
thương mại Việt Nam ở nước ngoài để triển khai có hiệu quả đường lối đối ngoại
và hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước ta; Tăng cường cán bộ am hiểu
về kinh tế và thương mại quốc tế, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao;
Phát huy vai trò chủ động của cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài trong
việc phối hợp với cộng đồng doanh nghiệp và các cơ quan liên quan trong nước để
phát triển thị trường, xuất khẩu, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc bảo vệ quyền lợi
của Việt Nam trong các vụ tranh chấp thương mại; Tổ chức cơ quan đại diện của
Việt Nam tại WTO đủ về số lượng, nâng cao chất lượng để phối hợp với các cơ
quan trong nước, hoạt động hiệu quả và tham gia đàm phán đa phương và song
phương với các đối tác trong WTO.
8. Phối hợp với Văn phòng Chính phủ
theo dõi, đôn đốc đảm bảo thực hiện hiệu quả Chương trình hành động của Chính
phủ.
8.1. Thường xuyên trao đổi, phối hợp
chặt chẽ với Văn phòng Chính phủ việc đôn đốc các Bộ, ngành và địa phương xây dựng
và thực hiện Chương trình hành động để thực hiện Nghị quyết 16/2007/NQ-CP.
8.2. Xây dựng khung theo dõi việc
thực hiện Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP trên phạm vi cả nước để báo cáo định kỳ
(hàng năm), kiến nghị với Chính phủ việc bổ sung, điều chỉnh tiến độ và nội
dung nhiệm vụ của các Bộ, ngành nhằm đảm bảo tiến độ, tính thống nhất, tránh sự
chồng chéo, trùng lắp trong việc triển khai Nghị quyết 16/2007/NQ-CP.
8.3. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổng hợp việc triển khai chương trình, kế hoạch hành động của
các Bộ, ngành và địa phương thực hiện Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP của Chính phủ
cho năm 2007, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 31/12/2007.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ và nội
dung chủ yếu trong Chương trình hành động, căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được
phân công. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công thương; Giám đốc các Sở
Công nghiệp, Sở Thương mại; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc các tập
đoàn, Tổng công ty, Giám đốc các doanh nghiệp thuộc Bộ, (sau đây gọi chung là
Thủ trưởng các đơn vị) khẩn trương triển khai thực hiện Chương trình hành động
của Ngành Công thương, trong giai đoạn 2007-2012 và cụ thể hóa thành các mục
tiêu hàng năm của đơn vị.
2. Thủ trưởng các đơn vị có trách
nhiệm xây dựng đề án chi tiết, triển khai nhiệm vụ được giao trình lãnh đạo Bộ
phê duyệt; kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các nội dung của Chương
trình và định kỳ hàng năm, hàng quý báo cáo Bộ trưởng, chủ tịch UBND các địa
phương tình hình thực hiện chương trình.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
xét thấy cần bổ sung, sửa đổi những nội dung cụ thể, Thủ trưởng các đơn vị báo
cáo Bộ trưởng để xem xét, quyết định.
4. Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện chương trình của các đơn vị, định kỳ
báo cáo và kiến nghị với Bộ trưởng về các biện pháp cần thiết, bảo đảm chương
trình được thực hiện hiệu quả và đồng bộ.
PHỤ LỤC
NHỮNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ THỰC HIỆN TỪ NĂM 2007 VÀ NHỮNG
NĂM TIẾP THEO
(ban hành kèm theo Quyết định số 1958/QĐ-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Công thương)
TT
|
Nội
dung công việc
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Sản
phẩm
|
Thời
hạn hoàn thành
|
I.
|
TỔ CHỨC TUYÊN TRUYỀN VÀ QUÁN TRIỆT
QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ NHỮNG CƠ HỘI, THÁCH THỨC
SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
|
1
|
Tổ chức tập huấn cho cán bộ ngành
công thương về chủ trương, quan điểm của Đảng và nhà nước đối với hội nhập kinh
tế quốc tế và phổ biến các cam kết của Việt Nam với WTO, ASEAN, ASEAN+ và các
cam kết khác.
|
Vụ
Tổ chức Cán bộ
|
Văn
phòng UBQG về Hợp tác kinh tế quốc tế, Vụ CSTM Đa biên và các đơn vị thuộc Bộ
và các Bộ, ngành có liên quan
|
Các
lớp tập huấn
|
2008-2009
|
2
|
Phối hợp với các cơ quan truyền
thông nhằm thực hiện các chương trình phát thanh và truyền hình tuyên truyền
chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với hội nhập kinh tế quốc tế.
|
Văn
phòng UBQG về Hợp tác kinh tế quốc tế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ và các Bộ ngành có liên quan
|
Các
chương trình phát thanh và truyền hình
|
2007-2010
|
3
|
Xuất bản các ấn phẩm, tài liệu giới
thiệu và nghiên cứu về WTO và các vấn đề của Việt Nam khi gia nhập WTO
|
Văn
phòng UBQG về Hợp tác kinh tế quốc tế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ và các Bộ ngành có liên quan
|
Các
bài viết, bài nói, ấn phẩm về WTO
|
2007-2010
|
II.
|
HOÀN THIỆN MÔI TRƯỜNG THỂ CHẾ,
PHÁP LUẬT TẠO THUẬN LỢI CHO PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP VÀ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG
MẠI
|
4
|
Rà soát các nội dung cam kết sẽ
được thực hiện ngay và áp dụng trực tiếp trong các hoạt động sản xuất công
nghiệp, xuất - nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, dịch vụ thương mại để xây dựng
hoặc bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn thực hiện cam kết
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.
|
Vụ
Pháp chế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ và các Bộ ngành liên quan
|
Chương
trình xây dựng pháp luật của Bộ Công thương sửa đổi
|
2008
|
5
|
Hoàn thiện khung pháp lý cho thị
trường phát điện cạnh tranh đi vào hoạt động từ cuối năm 2009
|
Cục
Điều tiết điện lực
|
Các
đơn vị thuộc Bộ và các Bộ ngành có liên quan
|
Các
VBQPPL
|
2009
|
6
|
Xây dựng và hoàn thiện đề án cơ chế
cảnh báo sớm đối với các mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch lớn
|
Cục
Quản lý Cạnh tranh
|
Các
đơn vị thuộc Bộ và các Bộ ngành có liên quan
|
Quyết
định của Bộ trưởng
|
2008
|
III
|
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH NÂNG
CAO SỨC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM, DOANH NGHIỆP VÀ QUỐC GIA
|
7
|
Chiến lược tổng thể nâng cao năng
lực cạnh tranh cho các sản phẩm công nghiệp mũi nhọn và tiềm năng của Việt
Nam giai đoạn đến 2020
|
Viện
nghiên cứu chiến lược chính sách công nghiệp chủ trì
|
Vụ
Cơ khí, luyện kim và hoá chất; Vụ Công nghiệp hàng tiêu dùng và thực phẩm và
các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành có liên quan
|
Quyết
định của T.Tg CP.
|
2008-2009
|
8
|
Triển khai xây dựng các Quy hoạch:
Phát triển công nghiệp vùng ven biển Việt Nam; Phát triển công nghiệp chế biến
gỗ; Phát triển công nghiệp hoá dược Việt Nam; Phát triển ngành sản xuất thiết
bị xây dựng; Phát triển công nghiệp vùng tam giác Việt Nam - Lào - Cam pu
chia giai đoạn 2008-2015 có xét đến năm 2025
|
Viện
nghiên cứu chiến lược chính sách công nghiệp
|
Các
đơn vị thuộc Bộ và các Bộ ngành có liên quan
|
Các
quyết định của T.Tg.CP
|
2008-2010
|
9
|
Đề án nâng cao năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngành công thương
|
Cục
Công nghiệp địa phương chủ trì
|
Vụ
Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ ngành có liên quan
|
Quyết
định của T.Tg C.P
|
2008-2009
|
10
|
Đề án xây dựng thị trường phát điện
cạnh tranh, đa dạng hóa nguồn cung cấp điện
|
Cục
điều tiết điện lực
|
Các
đơn vị thuộc Bộ và các Bộ ngành có liên quan
|
Quyết
định của T.Tg CP.
|
2008
|
11
|
Xây dựng Chương trình quốc gia Tiết
kiệm năng lượng
|
Vụ
Khoa học công nghệ
|
Các
đơn vị thuộc Bộ và các Bộ ngành có liên quan
|
Quyết
định của T.Tg CP.
|
2008-2009
|
12
|
Đề án dự trữ nguồn nhiên liệu phục
vụ an ninh năng lượng quốc gia
|
Vụ
năng lượng dầu khí
|
Các
đơn vị thuộc Bộ và các Bộ ngành có liên quan
|
Quyết
định của T.Tg Cp.
|
2008
|
13
|
Đề án phát triển nguồn năng lượng
mặt trời, năng lượng gió
|
Vụ năng lượng dầu khí
|
Các
đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành có liên quan
|
Quyết
định của Bộ trưởng
|
2008-2009
|
14
|
Chính sách đầu tư cho hoạt động nghiên
cứu và phát triển (R&D) các sản phẩm công nghiệp của Việt Nam
|
Vụ Khoa học và Công nghệ chủ trì
|
Viện
Nghiên cứu Chiến lược và chính sách công nghiệp và các đơn vị thuộc Bộ và các
Bộ, ngành có liên quan
|
Quyết
định của T.Tg CP.
|
2008
|
15
|
Đề án phát triển sản xuất nguyên
phụ liệu dệt may, da giày
|
Vụ Công nghiệp tiêu dùng thực phẩm
|
Các
đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành có liên quan
|
Quyết
định của Bộ trưởng
|
2008
|
16
|
Đề án rà soát, đánh giá thực trạng
tổng thể môi trường công nghiệp của Việt Nam, đề xuất giải pháp, chính sách bảo
vệ môi trường
|
Cục Kỹ thuật an toàn công nghiệp
|
Vụ
Khoa học công nghệ và các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ ngành có liên quan
|
Đề
án báo cáo Bộ trưởng
|
2008
|
IV
|
ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU ĐỂ GIẢM NHẬP
SIÊU
|
17
|
Rà soát, điều chỉnh đề án phát
triển xuất khẩu giai đoạn 2006-2010
|
Vụ Xuất-Nhập khẩu
|
Các
đơn vị thuộc Bộ và các Bộ ngành có liên quan
|
Quyết
định của T.Tg CP.
|
2008-2009
|
18
|
Đề án phát triển xuất khẩu giai
đoạn 2011-2015
|
Vụ Xuất-Nhập khẩu
|
Các
đơn vị thuộc Bộ và các Bộ ngành có liên quan
|
Quyết
định của T.Tg CP.
|
2009
|
19
|
Đề án xây dựng chính sách phát triển
các dịch vụ quan trọng phục vụ sản xuất công nghiệp và thương mại đến 2015
|
Viện Chiến lược và chính sách
công nghiệp
|
Vụ
Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành có liên quan
|
Quyết
định của Bộ trưởng
|
2008
|
20
|
Đề án đổi mới và nâng cao hiệu quả
của công tác xúc tiến thương mại trong bối cảnh mới
|
Cục Xúc tiến Thương mại
|
Các
đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành có liên quan
|
Quyết
định của T.Tg CP
|
2008-2009
|
21
|
Chương trình quốc gia hỗ trợ cung
cấp thông tin thương mại cho các doanh nghiệp
|
Trung tâm thông tin thương mại
|
Các
đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành có liên quan
|
Quyết
định của T.Tg CP.
|
2008-2009
|
V
|
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TRÊN THỊ
TRƯỜNG NỘI ĐỊA
|
22
|
Xây dựng quy chế quản lý hệ thống
phân phối một số hàng hoá quan trọng trong nền kinh tế
|
Vụ CSTTTN
|
Các
đơn vị thuộc Bộ và các Bộ ngành có liên quan
|
Quyết
định của Bộ trưởng
|
2008
|
23
|
Tiêu chí và hướng dẫn phát triển
các loại hình tổ chức kinh doanh thương mại nội địa
|
Vụ CSTTTN
|
Các
đơn vị thuộc Bộ và các Bộ ngành có liên quan
|
Quyết
định của Bộ trưởng
|
2008
|
24
|
Đề án nâng cao hiệu quả của công
tác kiểm tra, kiểm soát thị trường hàng hóa công nghiệp theo Quyết định của
Chính phủ
|
Cục quản lý thị trường
|
Các
đơn vị thuộc Bộ và các Bộ ngành có liên quan
|
Quyết
định của Bộ trưởng
|
2008
|
25
|
Đề án nâng cao năng lực cạnh
tranh của dịch vụ phân phối và một số dịch vụ thương mại của Việt Nam
|
Vụ Kế hoạch và Đầu tư
|
Các
đơn vị thuộc Bộ và các Bộ ngành có liên quan
|
Các
Quyết định của Bộ trưởng
|
2009
|
26
|
Chính sách phát triển kết cấu hạ
tầng thương mại đến 2015
|
Vụ Kế hoạch và Đầu tư
|
Vụ
CSTTTN và các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành liên quan
|
Nghị
định
|
2008
|
27
|
Đề án phân tích thương mại vùng
biên giới
|
Vụ Thương mại miền núi và mậu dịch
biên giới
|
Các
đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành có liên quan
|
Quyết
định của Bộ trưởng
|
2008
|
28
|
Đề án điều chỉnh, bổ sung các
chính sách ưu đãi thương nhân và thị trường vùng khó khăn đối với yêu cầu
phát triển thương mại
|
Vụ Thương mại miền núi và mậu dịch
biên giới
|
Các
đơn vị thuộc Bộ và các Bộ ngành có liên quan
|
Quyết
định của T.Tg. CP
|
2008
|
VI
|
PHÂN TÍCH CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG THÔN
|
29
|
Đề án phát triển và quản lý công
nghiệp theo Cụm liên kết công nghiệp
|
Cục Công nghiệp địa phương
|
Các
đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành có liên quan
|
Quyết
định của Bộ trưởng
|
2008
|
30
|
Bổ sung và hoàn thiện các chính
sách khuyến công và khuyến thương ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa
|
Cục Công nghiệp địa phương
|
Các
đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành có liên quan
|
Quyết
định của T.Tg C.P
|
2008
|
31
|
Xây dựng chính sách khuyến khích
các cơ sở sản xuất công nghiệp ở nông thôn đào tạo và sử dụng lao động tại chỗ
|
Cục Công nghiệp địa phương
|
Vụ
Tổ chức cán bộ và các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành có liên quan
|
Quyết
định của T.Tg C.P
|
2008
|
VII
|
ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VÀ
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO NĂNG LỰC CÁN BỘ NGÀNH CÔNG THƯƠNG TRONG ĐIỀU
KIỆN MỚI
|
32
|
Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất
lượng cán bộ, công chức Bộ Công thương trong bối cảnh mới
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Các
đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành có liên quan
|
Quyết
định của Bộ trưởng
|
2008
|
33
|
Đề án kiện toàn các cơ quan đại
diện thương mại Việt Nam ở nước ngoài
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Các
đơn vị thuộc Bộ và các Bộ ngành có liên quan
|
Quyết
định của Bộ trưởng
|
2008
|
34
|
Đề án tổ chức cơ quan đại diện của
Việt Nam tại WTO
|
Vụ Chính sách Thương mại đa biên
|
Vụ
TCCB và các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành có liên quan
|
Quyết
định của Bộ trưởng
|
|
VIII
|
PHỐI HỢP VỚI VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC THỰC HIỆN HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
|
35
|
Xây dựng khung theo dõi việc triển
khai Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP trên phạm vi cả nước
|
Vụ Kế hoạch và Đầu tư
|
Các
đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành có liên quan
|
Khung
theo dõi
|
2008
|
36
|
Tổng hợp và báo cáo Chính phủ việc
triển khai Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP trên phạm vi cả nước
|
Vụ Kế hoạch và Đầu tư
|
Các
đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành có liên quan
|
Báo
cáo trình Thủ tướng
|
2008
|
37
|
Tổng kết, đánh giá tác động của
việc thực hiện cam kết WTO đối với Công nghiệp và Thương mại sau 1 năm gia nhập
WTO
|
Văn phòng UBQG về HTKTQT
|
Các
đơn vị thuộc Bộ và các Bộ ngành có liên quan
|
Báo
cáo Bộ trưởng
|
2008
|
[1]
Mục tiêu đặt ra trong Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2006-2010 là: giá trị sản
xuất công nghiệp tăng bình quân 15-15,55; giá trị tăng thêm trong công nghiệp
tăng 9,5-10,2%/năm; giá trị công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 43-44% GDP
[2]
Mục tiêu đặt ra tại Đề án phát triển xuất khẩu đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt là kim ngạch xuất khẩu tăng 17,5%/năm trong giai đoạn 2006-2010; cân bằng
cán cân thương mại vào năm 2010, cơ cấu các nhóm hàng xuất khẩu tương ứng là
13,7%, 9,6% và 54%.