CHÍNH
PHỦ
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
25/2006/NQ-CP
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2006
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG LẦN THỨ X VÀ NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI KHÓA XI VỀ KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006 - 2010
CHÍNH
PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng Cộng sản Việt Nam
và Nghị quyết số 56/2006/QH11 của Quốc hội khoá XI về Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010.
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT NGHỊ :
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X và Nghị quyết
của Quốc hội khoá XI về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
CHÍNH PHỦ
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA
CHÍNH PHỦ
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG LẦN THỨ X
VÀ NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI KHOÁ XI VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5
NĂM 2006 – 2010
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số
25/2006/NQ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2006 của
Chính phủ)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng
sản Việt Nam đã ban hành Nghị quyết thông qua Báo cáo về phương hướng, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010. Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 9
đã ban hành Nghị quyết số 56/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 thông qua báo
cáo về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 nhằm thực hiện thắng
lợi Chiến lược 10 năm 2001 - 2010, xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ
bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Chính phủ ban hành Chương trình hành động để thực
hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X và Nghị quyết của Quốc hội khóa XI về Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010. Chương trình hành động gồm
những nội dung sau:
Phần 1:
NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ
YẾU
I. VỀ KINH TẾ
1. Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế; nâng
cao hiệu quả, tính bền vững và sức cạnh tranh của nền kinh tế
a) Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông
nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nông dân
Thực hiện đồng bộ các giải pháp, chính sách để tạo
bước chuyển biến về chất trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
phát triển nền nông nghiệp có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao.
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh các quy hoạch phát
triển ngành; hình thành và phát triển các vùng sản xuất áp dụng công nghệ cao,
các vùng nguyên liệu tập trung; đẩy mạnh thâm canh các loại cây trồng có lợi thế,
gắn với việc phát triển công nghệ chế biến, công nghệ bảo quản sau thu hoạch.
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất
nông nghiệp, phát triển giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thuỷ sản có năng
suất và chất lượng cao; tăng cường các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngư; nâng cao khả năng phòng, chống thiên tai, dịch bệnh cho cây trồng, vật
nuôi.
Thực hiện có hiệu quả các chương trình đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, bao gồm các chương trình mục
tiêu, các dự án lớn, các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất; đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; thúc đẩy nhanh tiến trình chuyển
đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, trong đó ưu tiên sản xuất các loại sản
phẩm có thị trường và hiệu quả kinh tế cao.
Thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển bền vững
đối với các ngành nghề truyền thống, các làng nghề, các cụm cơ sở ngành nghề
nông thôn và các dịch vụ liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, đời sống của
nông dân, gắn với việc bảo vệ môi trường.
Chú trọng và tăng cường công tác đào tạo cán bộ,
dạy nghề, nhất là đối với các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc; qua đó,
tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho nông dân.
b) Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng, nâng cao chất lượng
và sức cạnh tranh của khu vực công nghiệp
Tập trung nguồn lực để phát triển các ngành công
nghiệp có lợi thế cạnh tranh, các sản phẩm xuất khẩu sử dụng nhiều lao động; đồng
thời, thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách nhằm nâng cao hàm lượng công nghệ,
giá trị tăng thêm và sức cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp; ưu tiên, khuyến
khích, hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, nhất là ở các tỉnh và
thành phố lớn, các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
Nghiên cứu, ban hành các cơ chế, chính sách phù
hợp với điều kiện trong nước, các quy định và cam kết quốc tế để khuyến khích đầu
tư phát triển các ngành sản xuất nguyên vật liệu quan trọng, công nghệ cao,
công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ tiến trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa; đồng thời, chú trọng phát triển các ngành, nghề truyền thống, tạo
ra các sản phẩm đáp ứng yêu cầu của đời sống, xã hội và sản xuất.
Khẩn trương rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy hoạch
phát triển ngành, sản phẩm công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế
xuất, các vùng nguyên liệu; khuyến khích doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế trong nước và nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp.
c) Tạo bước phát triển vượt bậc của khu vực dịch
vụ
Phát triển mạnh khu vực dịch vụ, trong đó ưu
tiên phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng lớn và sức cạnh tranh cao; đồng
thời, tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng các dịch vụ truyền thống như vận
tải, thương mại, du lịch, ngân hàng, bưu chính - viễn thông; chú trọng mở rộng
các dịch vụ mới, nhất là các dịch vụ cao cấp, dịch vụ có hàm lượng trí tuệ cao,
dịch vụ hỗ trợ kinh doanh.
Xây dựng và thực hiện tốt cơ chế, chính sách, tạo
môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư vào
lĩnh vực dịch vụ; ngân sách nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở vật chất -
kỹ thuật để nâng cao phúc lợi xã hội cho toàn xã hội, bảo đảm cung ứng các dịch
vụ xã hội cơ bản, trước hết là về y tế, giáo dục cho người nghèo, vùng nghèo và
các đối tượng chính sách.
Đổi mới căn bản cơ chế quản lý và phương thức
cung ứng dịch vụ công cộng; thực hiện tích cực, đồng bộ theo lộ trình chủ
trương xã hội hóa dịch vụ công cộng theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, trước
hết là các dịch vụ y tế, giáo dục, đào tạo, văn hóa, khoa học, công nghệ, thể dục
và thể thao.
d) Tập trung nguồn lực phát triển kinh tế vùng,
kinh tế biển
Huy động và tập trung nguồn lực phát triển các
vùng kinh tế trọng điểm, các trung tâm kinh tế, thương mại, tài chính lớn của cả
nước, các hành lang và vành đai kinh tế; đồng thời, tạo điều kiện phát triển
nhanh hơn cho các vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, đặc biệt là các vùng biên
giới, hải đảo, Tây Nguyên, Tây Nam, Tây Bắc, để từng bước thu hẹp chênh lệch về
trình độ phát triển và mức sống giữa các vùng trên cả nước.
Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh
tế biển toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm; ban hành quy hoạch và các cơ chế,
chính sách để phát triển mạnh và có hiệu quả các khu kinh tế ven biển.
Khẩn trương rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn
thiện các quy hoạch vùng để thực hiện tốt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội theo các Nghị quyết của Bộ Chính trị và Chính phủ; xây dựng chính sách,
chương trình, kế hoạch huy động và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của các thành
phần kinh tế nhằm phát huy tốt tiềm năng và lợi thế so sánh của các vùng, nâng
cao hiệu quả kinh tế - xã hội gắn với việc bảo vệ môi trường.
đ) Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
để phát triển kinh tế nhanh và bền vững
Tiếp tục tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực đầu tư phát triển; kiên quyết xoá bỏ cơ chế xin - cho, khắc phục tình trạng
đầu tư dàn trải, thất thoát, lãng phí, chất lượng thấp trong đầu tư xây dựng cơ
bản; thay đổi cơ chế, chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các ban
quản lý dự án; tổ chức thực hiện tốt các dự án, công trình quan trọng, các
chương trình mục tiêu quốc gia.
Thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô ổn định, nhất là đối với
các chính sách tài khoá, tiền tệ, cán cân thanh toán, lạm phát nhằm giảm thiểu
rủi ro trong hoạt động đầu tư, kinh doanh, tạo dựng và củng cố lòng tin của các
nhà đầu tư trong nước và nước ngoài.
Tổ chức thực hiện tốt các Luật Đầu tư, Doanh nghiệp, Thương
mại, Đấu thầu, Xây dựng; tiếp tục hoàn thiện và thực hiện các chính sách về đất
đai, thuế, tiền tệ, tín dụng theo hướng áp dụng bình đẳng, không phân biệt đối
xử giữa các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế, phù hợp với điều kiện
trong nước và các cam kết quốc tế.
Tập trung sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính
sách quản lý nhà nước về đầu tư, nhất là đầu tư bằng vốn nhà nước, các cơ chế,
chính sách về tư vấn, giám sát, quản lý dự án theo hướng minh bạch, chống khép
kín, phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm; đồng thời, tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát; kiên quyết khắc phục tình trạng đầu tư không hiệu
quả, không đúng quy hoạch và tình trạng thất thoát, lãng phí, tham nhũng trong
đầu tư bằng vốn nhà nước.
2. Chủ động và tạo bước ngoặt trong hội nhập
kinh tế quốc tế; nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại
Chủ
động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế sâu hơn, đầy đủ hơn với khu vực và thế
giới. Chuẩn bị tốt các điều kiện để thực hiện có hiệu quả các cam kết sau khi
nước ta gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), nhất là các cam kết về đầu
tư, thương mại và dịch vụ; đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về hội nhập
kinh tế quốc tế; tổ chức phổ biến tới tất cả các cấp, các ngành, các doanh nghiệp
và nhân dân toàn bộ nội dung các cam kết gia nhập WTO, các hiệp định đa phương,
song phương khác mà Việt Nam đã ký kết, nhất là các cam kết về lộ trình mở cửa
thị trường, giảm thuế nhập khẩu, cắt giảm và xoá bỏ hỗ trợ trực tiếp của Nhà nước
đối với doanh nghiệp trong nước.
Khẩn trương triển
khai các đề án nghiên cứu về những tác động tích cực và tiêu cực trong quá
trình triển khai thực hiện các cam kết quốc tế nói chung và các cam kết gia nhập
WTO nói riêng đối với từng ngành, lĩnh vực và sản phẩm cụ thể; đồng thời, đề xuất các chính sách và giải pháp thích hợp để
bảo vệ các ngành công nghiệp, dịch vụ trong nước, phù hợp với điều kiện trong
nước và các cam kết quốc tế.
Xây
dựng và tổ chức triển khai Chương trình hành động thực hiện các cam kết gia nhập
WTO của Chính phủ nói chung và của các Bộ, ngành nói riêng; chú trọng việc thực
hiện lộ trình giảm thuế nhập khẩu, việc áp dụng và đối phó với các biện pháp
phi thuế quan, việc mở cửa thị trường đầu tư trong nước đối với các lĩnh vực nhạy
cảm.
Đẩy
mạnh và nâng cao chất lượng xuất khẩu; kiểm soát và thu hẹp nhập siêu; tăng
nhanh tỷ trọng xuất khẩu các sản phẩm chế biến có nhiều giá trị tăng thêm, hàm
lượng công nghệ và sức cạnh tranh cao.
Đa
dạng hoá thị trường xuất khẩu; chú trọng mở rộng và phát triển các thị trường mới,
nhiều tiềm năng như Mỹ, EU; đồng thời, tiếp tục củng cố và mở rộng các thị trường
truyền thống. Hỗ trợ doanh nghiệp trong nước nâng cao sức cạnh tranh thông qua
các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, phát triển thị trường, xây dựng và bảo
vệ thương hiệu.
Thực hiện tốt chiến lược vay và trả nợ nước ngoài; sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện cơ chế quản lý và sử dụng vốn
vay nước ngoài theo hướng quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm, nâng cao
hiệu quả quản lý và sử dụng vốn vay, bảo đảm khả năng trả nợ; khẩn trương phê duyệt và tổ chức thực hiện tốt đề án định hướng thu hút
và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
Tiếp
tục nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế, chính sách về đầu tư theo hướng áp dụng thống
nhất, không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư trong nước thuộc mọi thành phần
kinh tế và giữa các nhà đầu tư trong nước với các nhà đầu tư nước ngoài, trong
đó chú trọng tới các chính sách về đất đai, thuế, phí, giá và mức lương tối thiểu;
khuyến khích và quản lý tốt hoạt động đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt
Nam.
3. Tạo môi trường thuận lợi để doanh nghiệp phát triển
Tiếp tục bảo đảm ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, tạo điều
kiện thuận lợi để các doanh nghiệp thuộc mọi các thành phần kinh tế hoạt động
và phát triển theo cơ chế thị trường; hỗ trợ doanh nghiệp có thời hạn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và cung ứng các sản phẩm thiết yếu tại các địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; thu hẹp tối đa các lĩnh vực độc quyền kinh
doanh của Nhà nước; xoá bỏ đặc quyền kinh doanh của doanh nghiệp. Hạn chế việc
thành lập mới doanh nghiệp nhà nước; chỉ thành lập mới doanh nghiệp nhà nước
khi có đủ điều kiện và trong các lĩnh vực sản xuất, cung ứng những sản phẩm, dịch
vụ thiết yếu cho phát triển kinh tế - xã hội và doanh nghiệp được thành lập chủ
yếu dưới hình thức công ty cổ phần.
Tiếp tục thực hiện các đề án sắp xếp và phát triển doanh
nghiệp nhà nước; tập trung đẩy nhanh và mở rộng diện cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước, bao gồm cả các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty lớn với sở hữu nhà
nước giữ vai trò chi phối; đồng thời, mở rộng các hình thức chuyển đổi sở hữu
khác nhằm nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nước.
Hoàn thành chuyển đổi tất cả các công ty thuộc diện nhà nước cần sở hữu 100% vốn
sang hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc công ty cổ phần
trong thời hạn 04 năm kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006. Thành lập và phát triển một
số tập đoàn kinh tế, tổng công ty lớn nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế trong quá trình mở cửa thị trường để hội nhập kinh tế quốc
tế, phù hợp với điều kiện trong nước và các cam kết quốc tế.
Xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý tài chính, tạo ra hành lang pháp lý cần thiết để các tập đoàn kinh tế có thể
nâng cao sức cạnh tranh, hoạt động theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, phù hợp với các cam kết quốc tế.
Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Luật Hợp tác xã nhằm tạo môi
trường pháp lý đồng bộ và thuận lợi cho các hợp tác xã hình thành và phát triển.
Ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ các loại hình kinh tế hợp
tác phát triển theo hướng đa sở hữu.
Xây dựng môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi; thực hiện
và áp dụng thống nhất các quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp
trong hoạt động đầu tư, kinh doanh theo hướng bình đẳng; thực hiện các chính
sách khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhất là các chính sách về
xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại và chuyển giao công nghệ.
Thực hiện tích cực các giải pháp nhằm đơn giản hóa thủ tục
hành chính; khắc phục tình trạng hình sự hóa trong xử lý vi phạm về kinh tế.
II. VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, VĂN HOÁ VÀ XÃ HỘI
1. Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học, công
nghệ
Thực hiện mạnh mẽ và đồng bộ các giải pháp để tạo bước thay
đổi về chất trong hoạt động khoa học và công nghệ; nâng dần tỷ trọng đóng góp của
khoa học và công nghệ trong tăng trưởng của từng ngành, lĩnh vực và sản phẩm.
Đổi mới cơ chế quản lý theo hướng đẩy mạnh xã hội
hoá đối với hoạt động khoa học và công nghệ; tăng cường liên kết giữa khoa học
và công nghệ với giáo dục và đạo tạo, giữa nghiên cứu và giảng dạy với sản xuất
và kinh doanh. Nâng cao ý thức chấp hành và hiệu lực thi hành của các văn bản
quy phạm pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và các quyền lợi hợp pháp
khác của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoa học và công nghệ.
Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng có hiệu quả các
thành tựu khoa học và công nghệ, nhất là đối với lĩnh vực công nghệ cao như
công nghệ thông tin và truyền thông, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu,
công nghệ tự động hoá, công nghệ năng lượng, công nghệ bảo quản và chế biến
nông sản, thực phẩm.
Tăng cường hoạt động nghiên cứu cơ bản trong các
lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, khoa học quản lý để có
thể cung cấp được các cơ sở khoa học phục vụ cho công tác xây dựng chiến lược
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, góp phần đẩy nhanh tiến trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tạo tiền đề cho việc thực hiện chủ
trương phát triển kinh tế tri thức.
Khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp, trước hết
là các tập đoàn kinh tế và các tổng công ty lớn đầu tư vào hoạt động nghiên cứu
và triển khai nhằm nâng cao năng lực trong hoạt động chuyển giao công nghệ và từng
bước tự phát minh, sáng chế ra công nghệ.
2. Tạo bước phát triển về chất trong phát triển
giáo dục và đào tạo
Trên cơ sở tổng kết đánh giá tình hình công tác
giáo dục, đào tạo trong thời gian qua, đề ra các cơ chế, chính sách và giải
pháp nhằm đổi mới toàn diện về nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học,
phát triển hợp lý về quy mô, cơ cấu đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên và cơ sở vật chất của nhà trường, kiên quyết ngăn chặn và đẩy lùi tiêu cực
trong giáo dục và đào tạo.
Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục và đào tạo. Khẩn trương sửa đổi, bổ
sung và hoàn thiện chế độ học phí đi đôi với việc đổi mới cơ chế tài chính
trong giáo dục và đào tạo. Chú trọng thực hiện các chính sách ưu tiên phát triển
giáo dục và đào tạo tại các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc và các
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; thực hiện chính sách miễn, giảm học
phí và cấp học bổng cho học sinh nghèo, học sinh thuộc diện chính sách và học
sinh giỏi. Tổ chức thực hiện tốt Chương trình quốc gia về phát triển nguồn nhân
lực đến năm 2020.
Tiếp tục thực hiện chương trình kiên cố hoá trường, lớp
theo quy hoạch, gắn liền với việc xây dựng và thực hiện chuẩn hoá về cơ sở vật
chất - kỹ thuât đối với mạng lưới trường, lớp; chú trọng đầu tư, xây dựng một số
trường đại học cấp quốc gia, quốc tế và một số trường dạy nghề trọng điểm.
3. Nâng cao chất lượng công tác bảo vệ và chăm sóc
sức khoẻ nhân dân
Hoàn thiện các quy hoạch phát triển hệ thống y tế
trong cả nước, bao gồm y tế dự phòng, mạng lưới các bệnh viện từ trung ương đến
các trung tâm y tế vùng, tỉnh, huyện, xã; trên cơ sở đó, xây dựng chương trình,
kế hoạch huy động nguồn lực để đầu tư xây dựng và nâng cấp các cơ sở y tế để
nâng cao chất lượng công tác khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ nhân dân,
nâng cao thể lực và tầm vóc của người Việt Nam.
Đổi mới cơ chế quản lý các bệnh viện công lập
theo hướng nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, nhất là về tài chính; khẩn
trương hoàn chỉnh các quy hoạch và điều kiện cụ thể để khuyến khích các nhà đầu
tư thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư xây dựng hệ thống cơ
sở y tế; khuyến khích và hỗ trợ đầu tư vào vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc và các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn.
Phát triển mạnh công nghiệp dược, nâng cao sức cạnh tranh của ngành
sản xuất thuốc trong nước; đồng thời, củng cố mạng lưới cung ứng theo quy hoạch,
bảo đảm kiểm soát thị trường thuốc phòng, chữa bệnh.
4. Giải quyết việc làm, tăng thu nhập và giảm nghèo
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình
mục tiêu quốc gia về việc làm để tạo thêm nhiều việc làm mới, nâng cao năng suất
lao động và tăng thu nhập cho người lao động.
Khuyến khích người lao động tự tạo việc làm; phát
hiện và nhân rộng các mô hình tạo việc làm hiệu quả; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa, nhất là các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động. Mở rộng thị trường và
nâng cao chất lượng của hoạt động xuất khẩu lao động; đổi mới căn bản công tác
đào tạo và dạy nghề cho người lao động trước khi đưa đi làm việc ở nước ngoài;
quản lý chặt chẽ và thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền
lợi chính đáng của người Việt Nam đi lao động ở nước ngoài.
Tập trung thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc
gia về giảm nghèo, Chương trình 135 và các chương trình mục tiêu khác; chú trọng
đầu tư vào cơ sở hạ tầng, hỗ trợ sản xuất cho các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc; thực hiện tốt các chương trình đào tạo, dạy nghề, tạo việc làm mới,
nhất là ở các thành phố, vùng đông dân cư, vùng có nhiều chuyển đổi lao động từ
nông nghiệp sang công nghiệp; khuyến khích người dân vươn lên làm giàu hợp
pháp; đồng thời, phát triển mạnh các hoạt động an sinh xã hội.
Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách cần thiết
để hỗ trợ, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, nhất là
đối với người lao động làm việc trong các khu công nghiệp tập trung.
5. Phát triển các hoạt động văn hoá, thông tin, thể
dục, thể thao gắn với việc thực hiện chủ trương xã hội hóa các hoạt động này;
thực hiện tốt các chính sách về bình đẳng giới, chăm sóc và bảo vệ trẻ em,
thanh niên, tôn giáo, các giải pháp phòng, chống và khắc phục tệ nạn xã hội,
tai nạn giao thông, bảo đảm an ninh và trật tự an toàn xã hội.
III. VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1. Tổ chức thực hiện tốt Luật Bảo vệ môi trường,
Chương trình nghị sự XXI (Tuyên bố Thiên niên kỷ); khuyến khích, phát hiện và
có biện pháp nhân rộng các mô hình phát triển bền vững điển hình; đưa nhiệm vụ
bảo vệ môi trường vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Có chính sách và giải
pháp thích hợp để quản lý và kiểm soát chặt chẽ chất thải, nhất là chất thải độc
hại; khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường, thu gom, xử lý và tái
chế chất thải để sử dụng nhằm bảo vệ tốt hơn môi trường và nguồn nước.
Thực hiện nghiêm quy định của pháp luật và chế tài
xử lý đối với các hành vi gây ô nhiễm môi trường, nhất là đối với các doanh
nghiệp sản xuất hóa chất hoặc có sử dụng hóa chất, các khu công nghiệp, các
thành phố, các khu vực đông dân cư và các làng nghề.
2. Tăng cường tuyên truyền và phổ biến rộng rãi đến
các ngành, các cấp, các doanh nghiệp và toàn xã hội về tác hại của ô nhiễm môi
trường trong việc hủy hoại tài nguyên thiên nhiên và môi trường sống; qua đó,
nâng cao nhận thức của xã hội về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
3. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính
sách và giải pháp thích hợp để tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà
nước ở các cấp về môi trường; áp dụng có hiệu quả các công cụ kinh tế trong quản
lý môi trường; tuyên truyền, phổ biến để nâng cao nhận thức của xã hội trong việc
thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về phí bảo vệ môi trường.
IV. VỀ THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó, tập trung làm rõ cả về lý luận
và thực tiễn đối với những vấn đề lớn, quan trọng để thể chế hóa thành những
quy định của pháp luật.
2. Ban hành các cơ chế, chính sách để bảo đảm phát
triển đồng bộ các loại thị trường, bao gồm các thị trường hàng hóa, dịch vụ, bất
động sản, khoa học, công nghệ, lao động, tài chính và tiền tệ.
3. Đổi mới và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác
quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng và trình Quốc hội
thông qua Luật Quy hoạch, kế hoạch hoá phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện
việc giám sát và đánh giá dựa trên kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, bảo đảm thực hiện tốt các mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế -
xã hội đã đề ra. Tăng cường quản lý nhà nước thông qua các biện pháp kiểm tra,
giám sát việc thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch, nhất là đối với các quy hoạch
và kế hoạch có tính bắt buộc.
4. Chuẩn bị xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội 10 năm (2011 - 2020) và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
(2011 - 2015).
V. VỀ QUỐC PHÒNG, AN NINH
1. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh để chủ động
giải quyết tốt mọi tình huống có thể xảy ra; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; bảo đảm an ninh quốc gia, ổn định chính trị và
trật tự an toàn xã hội.
2. Xây dựng chương trình, đề án, kế hoạch để thực
hiện tốt Chiến lược bảo vệ Tổ quốc, Chiến lược an ninh quốc gia, Chương trình mục
tiêu quốc gia về phòng, chống tội phạm trong tình hình mới.
3. Bố trí thế trận quốc phòng, an ninh phù hợp với
tình hình mới, kết hợp chặt chẽ với phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở phát
huy có hiệu quả tiềm năng của đất nước. Tiếp tục sắp xếp và nâng cao năng lực của
khu vực công nghiệp quốc phòng. Tổ chức thực hiện tốt quy hoạch xây dựng và
phát triển công nghiệp quốc phòng đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020. Xây dựng
và triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển công nghiệp quốc phòng 5 năm 2006 -
2010.
VI. VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM
NHŨNG VÀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Khẩn trương xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp
luật về phòng, chống tham nhũng; triển khai và thực hiện đồng bộ Luật Phòng, chống
tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; sửa đổi, bổ sung và hoàn
thiện Luật Khiếu nại và tố cáo.
2. Tổ chức hoạt động có hiệu quả Ban Chỉ đạo phòng,
chống tham nhũng ở Trung ương và các cơ quan chống tham nhũng ở một số Bộ,
ngành theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng. Các cấp, các ngành thực
hiện nghiêm Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng, Chương trình hành động
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nhất là trong các lĩnh vực đất đai, đầu tư
xây dựng cơ bản, thu và chi ngân sách nhà nước, quản lý tài chính công, công
tác đề bạt và b?? trí cán bộ.
3. Thực hiện kiên quyết chủ trương phân cấp gắn với
việc làm rõ quyền hạn và trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, từng đơn vị, nhất
là đối với người đứng đầu cơ quan.
4. Tập trung chỉ đạo và xử lý kiên quyết, dứt điểm
theo đúng quy định của pháp luật, công bố công khai kết quả xử lý cho toàn dân
biết đối với các vụ việc tiêu cực, tham nhũng đã được phát hiện.
5. Tăng cường giám sát của các cơ quan thuộc Quốc hội,
Mặt trận Tổ quốc, Hội đồng nhân dân, các tổ chức đoàn thể xã hội trong công tác
phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
6. Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, bảo đảm
công khai, minh bạch các hoạt động kinh tế, tài chính ở các cơ quan hành chính
và đơn vị sự nghiệp công lập.
VII. VỀ CÔNG TÁC CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH
1. Tiếp tục triển khai thực
hiện toàn diện và hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2001 - 2010. Đổi mới mạnh phương thức, quy trình xây dựng và ban hành
văn bản quy phạm pháp luật.
2. Đổi mới chức năng, nhiệm vụ và phương thức quản
lý nhà nước, nhất là các chức năng hành pháp và tư pháp nhằm nâng cao hiệu quả
và hiệu lực của quản lý nhà nước. Tiến hành tổ chức và sắp xếp lại bộ máy của
Chính phủ, chính quyền địa phương các cấp theo hướng giảm số lượng, tăng chất
lượng; thành lập các Bộ, cơ quan quản lý nhà nước đa ngành.
3. Tăng cường công tác đào tạo và chuẩn hóa cán bộ
để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong cơ quan quản lý nhà nước
các cấp, bảo đảm các kỹ năng và năng lực cần thiết cho việc thực hiện nhiệm vụ
được giao. Tiếp tục thực hiện Chương trình cải cách tiền lương của cán bộ, công
chức, người nghỉ hưu và những người khác thuộc diện được hưởng bảo hiểm xã hội.
4.
Hiện đại hoá nền hành chính quốc gia phù hợp với yêu cầu của quản lý nhà nước
trong tiến trình hội nhập; thực hiện tốt Chương trình Chính phủ điện tử gắn với
việc đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính, phù hợp với tiến
trình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước; triển khai thực hiện
tốt cơ chế một dấu - một cửa; áp dụng tiêu chuẩn ISO 9000 trong quản lý hành
chính và quản lý tài chính công.
5. Thực hiện nghiêm nguyên tắc công khai, minh bạch
trong hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước các cấp; phổ biến rộng rãi và niêm
yết công khai quy chế, quy trình xử lý công việc để nhân dân và doanh nghiệp biết.
6. Xây dựng và ban hành cơ chế kiểm tra, thanh tra,
giám sát nhằm tăng cường kỷ cương và kỷ luật hành chính của cán bộ, công chức
nhà nước; nâng cao đạo đức, trách nhiệm và ý thức phục vụ nhân dân của cán bộ,
công chức nhà nước, trước hết là người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Thực hiện tốt
Quy chế dân chủ cơ sở; phát huy vai trò giám sát của nhân dân, Mặt trận Tổ quốc
đối với hoạt động của cơ quan, cán bộ và công chức nhà nước.
Phần 2:
TỔ
CHỨC VÀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ và nội dung chủ yếu
trong Chương trình hành động này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được phân công,
các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp chỉ
đạo xây dựng Chương trình hành động của Bộ, ngành, địa phương mình trong kế hoạch
5 năm 2006 - 2010 và cụ thể hóa thành các nhiệm vụ của kế hoạch hàng năm. Xây dựng,
rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy hoạch, chính sách, chương trình, đề án, văn bản
pháp quy theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Đối với những
nhiệm vụ không phải triển khai theo các đề án, chương trình nêu trên, cần tổ chức
triển khai ngay để phục vụ kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của
ngành, địa phương.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển
khai thực hiện Chương trình hành động này; định kỳ hàng năm, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ tình hình thực hiện, đồng thời gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện Nghị quyết
này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Chương trình
hành động, các Bộ, ngành, địa phương chủ động phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|