ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
13/2014/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 30
tháng 05 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân,
tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng
02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành
chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24 tháng
02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục
hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của cán bộ
đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Anh
|
QUY CHẾ
HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁN BỘ ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2014/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định cơ cấu, chế độ làm việc của
cán bộ, công chức đầu mối (gọi tắt là cán bộ đầu mối); nhiệm vụ, quyền hạn và
hoạt động của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính
(TTHC); trách nhiệm của cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tổ chức hoạt động
của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC
của tỉnh bao gồm: Công chức Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính, Sở Tư pháp; cán
bộ, công chức đầu mối tại các sở, ban, ngành tỉnh (sau đây gọi tắt là cán bộ đầu
mối cấp tỉnh) trừ cơ quan ngành dọc đóng tại địa phương; cán bộ, công chức đầu
mối tại Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố (sau đây gọi tắt là cán bộ đầu mối cấp huyện) và cán bộ, công chức đầu mối
tại Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi tắt là cán bộ đầu mối cấp xã).
Điều 2. Cơ cấu và chế độ làm
việc của cán bộ đầu mối
1. Cơ cấu tổ chức
a) Cán bộ đầu mối cấp tỉnh
- Tại Sở Tư pháp: Số lượng cán bộ đầu mối theo biên
chế được giao hàng năm của Phòng Kiểm soát TTHC.
- Tại các sở, ban, ngành: Bố trí cử 02 cán bộ đầu mối
là lãnh đạo cơ quan và 01 lãnh đạo cấp phòng hoặc tương đương (nếu đã thành lập
Phòng Pháp chế, cán bộ đầu mối là lãnh đạo cơ quan và 01 lãnh đạo Phòng Pháp chế);
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí 2
cán bộ đầu mối là Lãnh đạo Văn phòng và 01 công chức Phòng Nội chính.
- Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, tổng hợp và
quản lý danh sách cán bộ đầu mối cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
- Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định công nhận danh sách cán bộ đầu mối cấp tỉnh theo đề
nghị của Sở Tư pháp.
b) Cán bộ đầu mối cấp huyện, cấp xã
- Đối với Ủy ban
nhân dân cấp huyện: Bố trí 02 cán bộ đầu mối, trong đó có 01 cán bộ là lãnh đạo
Ủy ban nhân dân cấp huyện và 01 cán bộ là
lãnh đạo phòng Tư pháp;
- Đối với Ủy ban
nhân dân cấp xã: Bố trí 01 cán bộ đầu mối là công chức Tư pháp cấp xã;
- Phòng Tư pháp các huyện, thành phố có trách nhiệm
hướng dẫn, tổng hợp và gửi danh sách cán bộ đầu mối cấp huyện, cấp xã về Sở Tư
pháp quản lý.
- Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định công nhận danh sách cán bộ đầu mối cấp huyện, cấp
xã theo đề nghị của Phòng Tư pháp cấp huyện.
2. Chế độ làm việc của cán bộ đầu mối
a) Cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC
hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm; giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị triển khai,
thực hiện công tác kiểm soát TTHC của đơn vị, địa phương; tổ chức thực hiện các
hoạt động kiểm soát TTHC và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức,
cá nhân về quy định hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của đơn vị; chịu
sự kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ kiểm soát TTHC của Sở Tư pháp.
b) Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư
pháp là bộ phận thường trực của hệ thống cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát TTHC.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ ĐẦU MỐI
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
của cán bộ đầu mối
1. Tham mưu cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong
công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động cải cách TTHC và kiểm soát TTHC theo
ngành, lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị.
2. Đề xuất triển khai tập huấn, hướng dẫn, phổ biến
văn bản, tài liệu liên quan đến nội dung cải cách TTHC và kiểm soát TTHC cho
cán bộ, công chức, viên chức có liên quan trong đơn vị.
3. Tham mưu giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị hướng dẫn
các bộ phận, cá nhân trong đơn vị thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát TTHC và tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc
phạm vi chức năng quản lý của đơn vị; tổng hợp, báo cáo các nội dung có liên
quan đến hoạt động cải cách TTHC, kiểm soát TTHC và tiếp nhận, xử lý phản ánh
kiến nghị, vướng mắc về quy định hành chính theo quy định
4. Phối hợp với các bộ phận có liên quan của đơn vị
tổ chức triển khai, thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát TTHC do thủ trưởng giao.
5. Theo dõi, đôn đốc các bộ phận, công chức, viên
chức trong đơn vị thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC và tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng.
6. Nghiên cứu đề xuất với thủ trưởng cơ quan, đơn vị
và Sở Tư pháp các sáng kiến, giải pháp đẩy mạnh cải cách TTHC và kiểm soát
TTHC.
7. Tham gia phối hợp thực hiện các hoạt động kiểm
soát TTHC của Bộ, ngành, địa phương với Sở Tư pháp về các vấn đề có liên quan đến
phạm vi chức năng quản lý của đơn vị khi có yêu cầu.
8. Tham gia tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về kiểm
soát TTHC do Bộ, ngành, địa phương tổ chức.
9. Được hưởng các chế độ hỗ trợ theo quy định và được
khen thưởng khi hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Điều 4. Hoạt động của cán bộ đầu
mối
1. Triển khai thực hiện công tác kiểm soát TTHC
a) Tham mưu, giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị thường
xuyên quán triệt đến cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị về công
tác kiểm soát TTHC theo chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan cấp trên;
b) Đề xuất với thủ trưởng cơ quan, đơn vị tập huấn
cho cán bộ, công chức, viên chức có liên quan trong đơn vị về công tác kiểm
soát TTHC.
2. Kiểm soát quy định về TTHC trong dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật do sở, ban, ngành được giao chủ trì soạn thảo (đối với cán bộ
đầu mối cấp tỉnh)
a) Hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức trong đơn
vị được giao xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về TTHC tiến
hành điền các biểu mẫu đánh giá tác động của thủ tục hành chính và tính toán
chi phí tuân thủ TTHC theo quy định;
b) Tham gia góp ý kiến vào các quy định về TTHC; phối
hợp hoàn thiện các quy định về thủ tục hành chính và tổng hợp kết quả đánh giá
tác động của thủ tục hành chính để hoàn chỉnh dự thảo và hoàn chỉnh các biểu mẫu
đánh giá tác động TTHC trước khi gửi Sở Tư pháp cho ý kiến về quy định TTHC
trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
c) Phối hợp nghiên cứu, tiếp thu ý kiến góp ý của Sở
Tư pháp về quy định TTHC trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
3. Thống kê, trình công bố TTHC mới, TTHC được sửa
đổi, bổ sung, thay thế, hoặc hủy bỏ, bãi bỏ
a) Đối với cán bộ đầu mối cấp tỉnh
Tham mưu, giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị cập nhật,
rà soát các TTHC đã được các văn bản quy phạm pháp luật quy định thuộc phạm vi,
chức năng quản lý của cơ quan, đơn vị (bao gồm cả TTHC ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
xã) soạn thảo Quyết định công bố TTHC mới ban hành, TTHC được sửa đổi, bổ sung,
thay thế hoặc hủy bỏ, bãi bỏ gửi Sở Tư
pháp để kiểm soát chất lượng và trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ký công bố.
b) Đối với cán bộ đầu mối cấp huyện, cán bộ đầu mối
cấp xã
Chủ động thống kê, rà soát hoặc phối hợp với các
phòng, ban chuyên môn cấp huyện tổng hợp và kịp thời kiến nghị bằng văn bản để
sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính phủ hợp
với quy định hiện hành.
4. Công khai TTHC
a) Theo dõi, tham mưu giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị đôn đốc, kiểm tra các
phòng, ban, đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm túc việc niêm yết, công khai, đầy
đủ, chính xác nội dung các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh công bố tại
nơi tiếp nhận, giải quyết TTHC của cơ quan, đơn vị và các đơn vị trực thuộc;
b) Tham mưu, giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực
hiện hình thức công khai, niêm yết TTHC một cách khoa học, tạo điều kiện thuận
lợi cho người dân, doanh nghiệp dễ dàng tìm hiểu, tiếp cận và thực hiện thủ tục
hành chính;
c) Theo dõi, kiểm tra việc công khai địa chỉ cơ
quan, hộp thư điện tử, số điện thoại chuyên dùng của cơ quan tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại các phòng,
ban, đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ tham mưu, giải quyết TTHC.
5. Rà soát, đánh giá TTHC
a) Tham mưu giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị triển
khai, thực hiện việc rà soát, đơn giản hóa
TTHC định kỳ hàng năm hoặc theo chỉ đạo của Trung ương, của Ủy ban nhân dân tỉnh, nhằm phát hiện và kịp thời
kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ
sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ những quy
định về TTHC thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh, hoặc đề nghị Ủy ban
nhân dân tỉnh kiến nghị Trung ương xử lý theo thẩm quyền, đối với các TTHC
không đảm bảo về sự cần thiết, tính hợp lý,
tính hợp pháp và chi phí tuân thủ, nhưng vẫn đảm bảo được mục tiêu quản lý Nhà
nước;
b) Hướng dẫn cho cán bộ, công chức, viên chức trong
cơ quan, đơn vị thức thực hiện rà soát, đánh giá TTHC của cơ quan, đơn vị;
c) Thu nhận, kiểm tra các biểu mẫu đã điền từ các
đơn vị trực thuộc; tổng hợp kết quả rà soát, đánh giá TTHC, báo cáo thủ trưởng
cơ quan, đơn vị phê duyệt;
d) Đôn đốc các đơn vị trực thuộc tham mưu giúp thủ
trưởng cơ quan, đơn vị dự thảo văn bản thực thi phương án đơn giản hóa TTHC thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh sau
khi được thông qua.
6. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính
a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh,
kiến nghị về quy định hành chính;
b) Phối hợp với các phòng, ban trong đơn vị tham
mưu, giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị tiếp nhận và xử lý các phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ
quan, đơn vị mình;
c) Xác minh, làm rõ thông tin phản ánh, kiến nghị;
giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị xử lý hoặc báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những biện pháp cần thiết
để chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính trong việc thực hiện quy định TTHC tại
cơ quan, đơn vị.
7. Tham mưu, giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị xây dựng
kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, tập huấn nghiệp vụ kiểm soát TTHC; hướng dẫn,
kiểm tra các đơn vị trực thuộc triển khai, thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC.
Tham gia viết tin, bài về tình hình hoạt động cải
cách TTHC, kiểm soát TTHC tại địa phương, những bài học kinh nghiệm về cải cách
TTHC, kiểm soát TTHC trong và ngoài nước.
8. Tham mưu giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổng hợp
báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC, cải cách TTHC
và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính tại cơ quan, đơn vị theo quy định hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
9. Tham gia các đợt tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ,
hội nghị, hội thảo chuyên đề, góp ý, đánh giá tác động TTHC có liên quan do Sở
Tư pháp hoặc cơ quan Nhà nước cấp trên tổ chức.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Tư
pháp
1. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về kiểm
soát TTHC cho đội ngũ cán bộ đầu mối các cấp;
2. Thiết lập, chia sẻ thông tin hai chiều giữa Sở
Tư pháp và cán bộ đầu mối để kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc; chia sẻ
những sáng kiến, bài học kinh nghiệm của các cơ quan, đơn vị trong quá trình
triển khai thực hiện nhiệm vụ.
3. Phối hợp, hỗ trợ việc triển khai thực hiện các
hoạt động về kiểm soát TTHC thuộc phạm vi, chức năng quản lý của các cơ quan,
đơn vị.
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị có cán bộ đầu mối
1. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm cử cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC theo
quy định của Quy chế này.
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ đầu mối thực
hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
3. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tổ chức và hoạt
động của cán bộ đầu mối. Quyết định công nhận danh sách cán bộ đầu mối cấp huyện,
cấp xã phải được gửi cho Sở Tư pháp theo dõi, quản lý.
Điều 7. Chế độ thông tin, báo
cáo
1. Định kỳ 6 tháng, hàng năm các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện báo cáo bằng
văn bản cho Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Tư pháp) về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC để tổng hợp,
báo cáo cho Bộ Tư pháp, Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
2. Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện
nhiệm vụ kiểm soát TTHC theo yêu cầu và gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua
Phòng Tư pháp) để tổng hợp, báo cáo cho Ủy ban
nhân dân tỉnh đảm bảo theo đúng quy định.
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
1. Cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ
kiểm soát TTHC chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phổ biến
đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị mình và các tổ
chức, cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
3. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện Quy chế này; Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải
quyết./.