Quyết định 188-NH8/QĐ năm 1993 về việc "Quy định về văn phòng đại diện ngân hàng và công ty tài chính nước ngoài tại Việt Nam" do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

Số hiệu 188-NH8/QĐ
Ngày ban hành 02/10/1993
Ngày có hiệu lực 02/10/1993
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Lê Văn Châu
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 188-NH8/QĐ

Hà Nội , ngày 02 tháng 10 năm 1993

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BAN HÀNH "QUY ĐỊNH VỀ VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN NGÂN HÀNG VÀ CÔNG TY TÀI CHÍNH NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM"

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước ngày 23-5-1990;
Căn cứ Nghị định 15/CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ - cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 382/HĐBT ngày 5-11-1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành quy chế đặt và hoạt động của Văn phòng đại diện thường trú các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 3185/KTTH ngày 28-6-1993 về việc chuyển cấp giấy phép và quản lý hoạt động Văn phòng đại diện Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam từ Bộ Thương mại sang Ngân hàng Nhà nước;
Xét yêu cầu công tác
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành "Quy định về Văn phòng đại diện Ngân hàng và công ty tài chính nước ngoài tại Việt Nam".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký, các quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Các ông Chánh văn phòng Thống đốc, Vụ trưởng các Vụ, Cục và Thủ trưởng các đơn vị liên quan thi hành quyết định này.

 

 

Lê Văn Châu

(Đã Ký)

 

QUY ĐỊNH

VỀ VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN NGÂN HÀNG VÀ CÔNG TY TÀI CHÍNH NƯỚC NGOÀI TẠI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 188/QĐ-NH8 Ngày 2-10-1993)

1. Về việc xét duyệt và quản lý hoạt động của Văn phòng đại diện thường trú Ngân hàng và công ty tài chính nước ngoài tại Việt Nam, về nguyên tắc thực hiện theo Nghị định Chính phủ số 382/HĐBT ngày 5-11-1990 và Quy chế ban hành kèm theo Nghị định này, đồng thời Ngân hàng Nhà nước áp dụng có sửa đổi Thông tư hướng dẫn số 04-TN/PC ngày 6-5-1991 của Bộ Thương nghiệp về thủ tục xin mở Văn phòng đại diện như sau:

1.1. Đối tượng được xét cấp giấy phép đặt Văn phòng đại diện:

- Tất cả các Ngân hàng và các Công ty tài chính (dưới đây gọi tắt là bên nước ngoài) có quan hệ với các tổ chức kinh tế thuộc phạm vi hoạt động và đủ điều kiện quy định tại Quy chế, đều có thể đề nghị xét cấp giấy phép đặt Văn phòng đại diện tại Việt Nam.

2. Điều kiện để được xét cấp giấy phép đặt Văn phòng đại diện:

2.1. Bên nước ngoài phải tự nguyện làm đơn xin đặt Văn phòng đại diện gửi trực tiếp đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

2.2. Bên nước ngoài có quan hệ hợp tác với Việt Nam về lĩnh vực Ngân hàng, tài chính và các tổ chức kinh tế của Việt Nam.

2.3. Phải chấp hành các luật pháp và quy định của Việt Nam đối với các Văn phòng đại diện.

3. Trình tự xin giấy phép và cơ quan có thẩm quyền xét cấp giấy phép đặt Văn phòng đại diện:

3.1. Bên nước ngoài xin cấp Giấy phép đặt Văn phòng đại diện về lĩnh vực Ngân hàng tài chính tại Việt Nam phải tự làm đơn theo mẫu thống nhất của Ngân hàng Nhà nước (mẫu A kèm theo Quy định này). Gồm hai (2) bộ chính, 1 bộ gửi cho Ngân hàng Nhà nước, 1 bộ gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố bằng tiếng Việt và tiếng Anh cộng với 3 bộ sao, và phải thực hiện theo đúng các quy định của Điều 4 và Điều 5 Quy chế. Đơn xin cấp Giấy phép đặt Văn phòng đại diện kèm theo các giấy tờ quy định tại Điều 5 quy chế trong đó có một số giấy tờ liên quan khác bao gồm: các dự án hợp đồng thoả thuận đã ký hoặc sẽ ký với các tổ chức kinh tế có thẩm quyền của Việt Nam và bản tự giới thiệu tóm tắt của bên nước ngoài theo mẫu D kèm theo quy định này (gọi là hồ sơ xin cấp giấy phép) được gửi Ngân hàng Nhà nước và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố (dưới đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố) nơi bên nước ngoài xin đặt trụ sở Văn phòng đại diện.

3.2. Khi nhận được hồ sơ xin cấp Giấy phép đặt Văn phòng đại diện do bên nước ngoài gửi đến:

- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quan hệ quốc tế) có văn bản hỏi ý kiến các cơ quan hữu quan (Bộ Thương mại, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư, Bộ Nội vụ) trước khi quyết định cấp hay không cấp giấy phép cho bên nước ngoài.

- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, nơi bên nước ngoài xin đặt trụ sở Văn phòng đại diện, một mặt thông báo cho Ngân hàng Nhà nước về việc đã nhận được hồ sơ, mặt khác trên cơ sở xem xét hồ sơ do bên nước ngoài gửi đến, có ý kiến với Ngân hàng Nhà nước trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận hồ sơ về mở Văn phòng đại diện của bên nước ngoài.

3.3. Trong thời gian không quá 60 ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, bên nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước thông báo bằng văn bản về kết quả của việc xin đặt Văn phòng đại diện.

4. Giấy phép đặt Văn phòng đại diện và việc nộp lệ phí

4.1. Giấy phép đặt Văn phòng đại diện (mẫu B kèm theo Quy định này) do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp cho bên nước ngoài có quy định rõ phạm vi hoạt động của Văn phòng đại diện tại Việt Nam và chỉ có hiệu lực kể từ ngày đăng ký hợp lệ tại Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi Văn phòng đại diện đóng trụ sở.

[...]