Quyết định 1850/QĐ-UBND năm 2014 quy định mức hỗ trợ phát triển sản xuất theo Chương trình 30a trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ thực hiện Quyết định 2621/QĐ-TTg

Số hiệu 1850/QĐ-UBND
Ngày ban hành 12/08/2014
Ngày có hiệu lực 12/08/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Thọ
Người ký Hà Kế San
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1850/QĐ-UBND

Phú Thọ, ngày 12 tháng 8 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V QUY ĐỊNH CỤ THỂ MỘT SỐ MỨC HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT THEO CHƯƠNG TRÌNH 30A TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN SƠN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 2621/QĐ-TTG NGÀY 31/12/2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo;

Căn cứ Quyết định số 2621/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 1866/QĐ-UBND ngày 09/7/2009 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững huyện Tân Sơn năm 2009 đến năm 2020; Quyết định số 4037/QĐ-UBND ngày 06/12/2010 của UBND tỉnh về việc duyệt quy hoạch sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản huyện Tân Sơn đến năm 2020;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 102/TTr - SNN ngày 08 tháng 8 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Quy định cụ thể một số mức hỗ trợ phát triển sản xuất theo Chương trình 30a trên địa bàn huyện Tân Sơn thực hiện Quyết định số 2621/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ, như sau:

1. Phạm vi, đối tượng hỗ trợ:

Hộ gia đình hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đang sinh sống và có hộ khẩu thường trú trên địa bàn các xã thuộc huyện Tân Sơn theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ.

Hộ gia đình được lựa chọn công khai, dân chủ từ thôn, bản; được hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên: Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình chính sách, các đối tượng còn lại

Đối với đối tượng thuộc huyện nghèo Tân Sơn nếu đang được hưởng chính sách ưu đãi về phát triển sản xuất khác không trùng với chính sách này thì tiếp tục được hưởng chính sách đó; nếu trùng với chính sách này với mức ưu đãi khác nhau thì được hưởng mức hỗ trợ cao nhất.

2. Nội dung và mức hỗ trợ:

a. Diện tích đất lâm nghiệp quy hoạch rừng phòng hộ đã giao ổn định lâu dài cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nếu tự nguyện tham gia trồng rừng được hỗ trợ mua cây giống, phân bón và chi phí một phần nhân công trồng rừng bằng 15.000.000 đồng/ha.

(Chi tiết theo Phụ lục số 01)

b. Hỗ trợ một lần hộ gia đình được giao đất trồng rừng sản xuất được hỗ trợ mua cây giống, phân bón và chi phí một phần nhân công trồng rừng mức hỗ trợ giống, vật tư, nhân công bằng 7.500.000 đồng/ha.

(Chi tiết theo Phụ lục số 01)

c. Hỗ trợ chuyển đổi cây trồng có giá trị kinh tế theo quy hoạch đối với nhóm cây trồng:

- Cây lâu năm: (Cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm, cây nguyên liệu sinh học) theo quy hoạch. Được hỗ trợ một lần kinh phí mua giống, hỗ trợ ba năm tiền mua phân bón, cho thời kỳ kiến thiết cơ bản. Mức hỗ trợ 100% kinh phí mua giống, phân bón sản xuất theo định mức kỹ thuật.

- Cây ngắn ngày (lúa, ngô, đậu tương, lạc, khoai tây, khoai tầng vàng, ...) sử dụng các giống có năng suất cao, chất lượng tốt được hỗ trợ kinh phí mua giống và phân bón cho 03 vụ sản xuất liên tiếp. Mức hỗ trợ 100% tiền mua giống, phân bón theo định mức kỹ thuật.

(Chi tiết theo Phụ lục số 02)

d. Hỗ trợ vật nuôi:

Hỗ trợ từ một đến hai lần tiền mua giống gia cầm hoặc một lần tiền mua giống gia súc. Mức hỗ trợ không vượt quá 10 triệu đồng/hộ. Cụ thể như sau:

+ Giống trâu, bò được hỗ trợ 01 con/hộ (con cái).

+ Giống lợn, dê hỗ trợ 02 con/hộ.

+ Chăn nuôi gia cầm, thủy cầm (gà, ngan, vịt...) hỗ trợ tối đa 80 con/hộ.

[...]