Quyết định 1866/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ năm 2009 đến năm 2020

Số hiệu 1866/QĐ-UBND
Ngày ban hành 09/07/2009
Ngày có hiệu lực 09/07/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Thọ
Người ký Nguyễn Ngọc Hải
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1866/QĐ-UBND

Việt Trì, ngày 09 tháng 7 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO NHANH VÀ BỀN VỮNG HUYỆN TÂN SƠN TỪ NĂM 2009 ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;

Căn cứ Văn bản số 802/BKH-KTĐP&LT ngày 11 tháng 02 năm 2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc lập đề án phát triển kinh tế - xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững cấp huyện giai đoạn 2009 - 2020; Văn bản số 1770/LĐTBXH-BTXH ngày 27 tháng 5 năm 2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn nội dung xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách hỗ trợ giảm nghèo đối với cấp huyện theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư (Tờ trình số 396/TTr-SKH&ĐT ngày 25 tháng 6 năm 2009),

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững huyện Tân Sơn từ năm 2009 đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau:

I - Mục tiêu

1. Mục tiêu tổng quát

Tập trung nguồn lực, phát huy tiềm năng, lợi thế của huyện Tân Sơn để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao dân trí, nâng cao trình độ sản xuất cho nhân dân huyện Tân Sơn nhằm giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo của huyện, sớm đưa huyện Tân Sơn thoát khỏi tình trạng nghèo và lạc hậu. Đồng thời, đảm bảo thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách, định mức hỗ trợ theo tinh thần Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ và các quy định hiện hành của Nhà nước đối với huyện Tân Sơn.

2. Mục tiêu cụ thể

- Đến năm 2010: Giải quyết nhà ở cho 3.006 hộ nghèo để cơ bản không còn hộ dân ở nhà tạm; hoàn thành việc giao đất, giao rừng, trợ cấp lương thực cho hộ nghèo trong thời gian chưa tự túc được lương thực; giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 52,4% năm 2008 xuống dưới 40%; thu nhập bình quân 6,8 triệu đồng/người/năm; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, bồi dưỡng đạt từ 25% trở lên; tỷ lệ số xã có đường ô tô tới trung tâm xã và thông suốt bốn mùa đạt trên 70%.

- Đến năm 2015: Số xã có đường ô tô tới trung tâm xã và thông suốt bốn mùa đạt trên 90%; giải quyết nhà ở cho các hộ nghèo phát sinh; giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống bằng mức trung bình của tỉnh (dưới 10%); thu nhập bình quân 15,4 triệu đồng/người/năm; tỷ lệ lao động trong nông nghiệp dưới 60% so với tổng số lao động xã hội; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, bồi dưỡng đạt trên 40%.

- Đến năm 2020: Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, bảo đảm tưới tiêu chủ động cho toàn bộ diện tích đất lúa trồng 02 vụ; 100% số xã có đường ô tô tới trung tâm xã và thông suốt bốn mùa; tỷ lệ hộ nghèo còn khoảng 05%; thu nhập bình quân 20,7 triệu đồng/người/năm; tỷ lệ lao động trong nông nghiệp còn khoảng 50% so với tổng số lao động xã hội; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, bồi dưỡng đạt trên 50%; số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%.

II - Định hướng phát triển một số ngành, lĩnh vực chủ yếu đến năm 2020

1. Phát triển ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản

1.1. Nông nghiệp: Đẩy mạnh phát triển trồng trọt theo hướng đa dạng, đảm bảo thực hiện các chương trình trọng điểm, phát triển các sản phẩm chủ lực, xây dựng vùng sản xuất chuyên canh cho những sản phẩm đặc trưng. Chú trọng phát triển chăn nuôi, nhất là chăn nuôi đại gia súc, phấn đấu đưa chăn nuôi lên thành ngành sản xuất chiếm tỷ trọng cao trong giá trị sản xuất ngành nông nghiệp.

1.2. Lâm nghiệp: Đẩy nhanh việc thực hiện phương án chuyển đổi rừng theo kết quả rà soát ba loại rừng đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt với tổng diện tích đất lâm nghiệp 61.089 ha. Giữ vững độ che phủ của rừng đạt từ 70% trở lên. Thực hiện chuyển đổi diện tích rừng phòng hộ ít xung yếu sang rừng sản xuất nhằm phát triển kinh tế rừng có hiệu quả.

1.3. Thủy sản: Tận dụng và cải tạo các ao nuôi trồng thủy sản, các hồ, đập để mở rộng và phát triển nuôi trồng thủy sản, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.

2. Phát triển ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng.

2.1. Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản: Chú trọng ưu tiên phát triển các ngành, nghề có lợi thế như chế biến gỗ, chế biến chè, ngô, sắn v.v…và các sản phẩm phục vụ chế biến nhiên liệu sinh học. Đẩy nhanh tốc độ phát triển các hoạt động chế biến nông, lâm, thủy sản, phấn đấu đạt 75 - 80% giá trị sản xuất các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của huyện.

2.2. Dịch vụ may mặc, cơ khí dân dụng: Thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ chuyển đổi nghề cho các hộ dân có nhu cầu dưới hình thức đào tạo nghề, vay vốn phát triển v.v…

2.3. Các ngành khai thác và chế biến khoáng sản: Khảo sát, đánh giá trữ lượng; xây dựng quy hoạch, điểm khai thác theo hướng ưu tiên chế biến sâu, tạo ra sản phẩm tinh nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện, góp phần tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho nhân dân địa phương.

2.4. Ngành sản xuất điện: Tiếp tục thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà máy thủy điện nhỏ trên địa bàn xã Thu Cúc; khai thác, sử dụng một số trạm thủy điện nhỏ tại các xã góp phần giải quyết nhu cầu về điện sinh hoạt ở những khu vực hẻo lánh, chưa có điện lưới quốc gia. Khuyến khích các doanh nghiệp khai thác các tiềm năng thủy điện trên địa bàn để giải quyết nhu cầu điện tại chỗ, kết hợp phát triển hệ thống thủy lợi, nuôi trồng thủy sản.

2.5. Ngành xây dựng: Chú trọng ưu tiên phát triển các ngành, nghề chế biến vật liệu xây dựng, các hoạt động xây dựng của các hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn.

3. Phát triển ngành thương mại, dịch vụ.

[...]