Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 1832/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội miền núi đến năm 2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành

Số hiệu 1832/QĐ-UBND
Ngày ban hành 03/07/2006
Ngày có hiệu lực 18/07/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thanh Hóa
Người ký Nguyễn Văn Lợi
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1832/QĐ-UBND

Thanh Hoá, ngày 03 tháng 7 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI MIỀN NÚI TỈNH THANH HOÁ ĐẾN 2020.

CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HOÁ.

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân các cấp công bố ngày 10/12/2003;

Căn cứ Thông tư số 05/2003/TT - BKH ngày 27/7/2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn về nội dung, trình tự lập và quản lý các dự án phát triển ngành và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội vùng, lãnh thổ;

Căn cứ Quyết định số 1235/QĐ - CT ngày 16/4/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt đề cương nhiệm vụ Dự án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội miền núi tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa tại Tờ trình số 651 KH - ĐT/TH ngày 22/6/2006 về việc trình phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Vùng miền núi tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng miền núi tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020; với các nội dung chính sau:

I. Tên dự án: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng miền núi tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020.

II. Phạm vi quy hoạch: Trên địa bàn 11 huyện miền núi Thanh Hoá và 26 xã miền núi của các huyện, thị xã: Bỉm Sơn, Hà Trung, Vĩnh Lộc, Yên Định, Thọ Xuân, Triệu Sơn, Tĩnh Gia; tổng diện tích tự nhiên là 8.516,6 km2.

III. Nội dung quy hoạch:

1. Quan điểm phát triển:

1.1. Phát huy cao độ nội lực; tranh thủ tối đa sự hỗ trợ của Trung ương, mọi cơ hội và điều kiện cho phép để thu hút các nguồn lực bên ngoài thúc đẩy kinh tế miền núi phát triển, tạo bước đột phá và chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế trên địa bàn; phát triển đạt tốc độ cao, hiệu quả và bền vững;

1.2. Tăng cường đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để chủ động đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp phát triển;

1.3. Tập trung nguồn lực cho đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển;

1.4. Phát triển kinh tế-xã hội đi đôi với tăng cường quốc phòng, an ninh. Phát huy tinh thần đoàn kết giữa đồng bào các dân tộc, giữ vững ổn định chính trị, hợp tác xây dựng tuyến biên giới với nước bạn Lào ổn định và phát triển toàn diện.

1.5. Thực hiện phát triển bền vững, vừa đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, vừa giải quyết tốt các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái; tiến hành xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân, từng bước thu hẹp khoảng cách về mức sống của nhân dân vùng cao, biên giới với vùng thấp, giữa miền núi và miền xuôi. Giữ vững và phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc, đẩy lùi tệ nạn xã hội.

2. Mục tiêu phát triển:

a) Mục tiêu tổng quát: Khắc phục tình trạng lạc hậu, tăng cường hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách nhằm huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển, phấn đấu đạt mức tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao, đồng thời giải quyết tốt nhất các vấn đề xã hội, nâng cao mức sống về vật chất, tinh thần cho nhân dân, từng bước thu hẹp chênh lệch về mức sống giữa các vùng, các cộng đồng dân cư và với vùng đồng bằng. Đảm bảo quốc phòng, giữ vững chủ quyền và an ninh biên giới.

b) Mục tiêu cụ thể:

b.1) Về kinh tế:

- Phấn đấu đạt tăng trưởng GDP toàn vùng cao hơn trung bình cả tỉnh cùng thời kỳ:

+ Thời kỳ 2006 - 2010: 15,0%/năm

(Trong đó:công nghiệp-xây dựng: 20,0 - 25,0%; nông-lâm nghiệp: 8,0 - 9,0%; dịch vụ: 12% - 15%).

+ Thời kỳ: 2011 - 2020: 13,0 - 15,0 %/năm;

(công nghiệp - xây dựng: 20,0 - 25,0%; nông - lâm nghiệp: 8,0 - 9,0%; dịch vụ: 12% - 15%).

- GDP bình quân đầu người năm 2010 tăng 1,8 - 2,0 lần so với năm 2005; năm 2020, gấp hơn 3 lần so năm 2010.

[...]