Nghị định 02/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 20/1998/NĐ-CP về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc thiểu số

Số hiệu 02/2002/NĐ-CP
Ngày ban hành 03/01/2002
Ngày có hiệu lực 18/01/2002
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Thương mại

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 02/2002/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 03 tháng 1 năm 2002

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ 02/2002/NĐ-CP NGÀY 03 THÁNG 01 NĂM 2002 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 20/1998/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 3 NĂM 1998 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI MIỀN NÚI, HẢI ĐẢO VÀ VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 10 tháng 5 năm 1997;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc như sau:

1. Sửa đổi Điều 9 như sau:

Điều 9. Thuế thu nhập doanh nghiệp.

1. Thương nhân được hưởng ưu đãi về miễn, giảm thuế lợi tức nay được tiếp tục miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, trong thời gian và theo mức như đã quy định tại Điều 9 (cũ) Nghị định 20/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ.

2. Thương nhân được ưu đãi về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải có trụ sở hoặc có đăng ký chi nhánh hoạt động tại các tỉnh miền núi hoặc có miền núi.

2. Sửa đổi Điều 10 như sau:

Điều 10. Lãi suất cho vay.

1. Thương nhân vay vốn các ngân hàng thương mại nhà nước để dự trữ, bán lẻ các mặt hàng thiết yếu và mua nông, lâm sản tại khu vực II, III miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc, được giảm lãi suất cho vay 20% so với lãi suất cho vay thông thường của ngân hàng thương mại nhà nước tại thời điểm cho vay.

Thương nhân được giảm lãi suất vay vốn phải có trụ sở hoặc có đăng ký chi nhánh hoạt động tại các tỉnh miền núi hoặc có miền núi.

2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện quy định này và chỉ đạo các ngân hàng thương mại nhà nước bảo đảm đủ nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vay của thương nhân ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc.

3. Chênh lệch lãi suất cho vay 20% được cân đối trong kế hoạch ngân sách hàng năm. Việc cấp bù do Bộ Tài chính quy định.

3. Sửa đổi Điều 11 như sau:

Điều 11.

1. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thương mại miền núi thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ về kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong từng thời kỳ.

2. Ngoài chế độ đào tạo theo quy định hiện hành, Bộ Thương mại tổ chức bổ sung việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho công chức, cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước hoạt động ở miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc.

Nguồn kinh phí đào tạo một phần được ngân sách nhà nước hỗ trợ, một phần do Bộ Thương mại huy động từ kinh phí hỗ trợ các dự án về đào tạo cán bộ, xúc tiến thương mại của các nước và các tổ chức kinh tế thế giới.

4. Sửa đổi tiêu đề Chương III như sau:

Chương III. Trợ giá, trợ cước để bán hàng chính sách xã hội, mua, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá sản xuất ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc.

5. Sửa đổi Điều 12 như sau:

Điều 12. Mặt hàng thiết yếu có trợ giá, trợ cước vận chuyển.

Nhà nước thực hiện trợ giá, trợ cước vận chuyển để bảo đảm cho nhân dân sống ở địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc mua được các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống tương đương với giá các mặt hàng cùng loại bán tại thị xã miền núi.

Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy ban Dân tộc và Miền núi căn cứ yêu cầu và chủ trương khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội, sau khi bàn thống nhất với các Bộ, ngành liên quan, ủy ban nhân dân các tỉnh miền núi hoặc tỉnh có huyện miền núi, quyết định cụ thể Danh mục mặt hàng chính sách xã hội được trợ giá, trợ cước vận chuyển trong từng thời kỳ.

6. Sửa đổi Điều 13 như sau:

Điều 13. Định mức cung ứng hàng hoá được trợ giá, trợ cước vận chuyển.

[...]