ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3356/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI THỊ XÃ SƠN TÂY ĐẾN NĂM 2020 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và
quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số
điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số
222/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
phát triển phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
1081/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
1259/QĐ-TTg ngày 26 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
chung xây dựng Thủ đô đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân
dân thị xã Sơn Tây tại Tờ trình số 175/TTr-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2013 về việc
phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Sơn Tây đến năm
2020, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Báo cáo số 463/BC-KH&ĐT ngày 17 tháng 5 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị
xã Sơn Tây đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với những nội dung cơ bản sau:
I. Quan điểm phát triển
1. Phát triển
kinh tế - xã hội thị xã Sơn Tây phù hợp với: Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội Thủ đô đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô đến năm 2030, tầm nhìn 2050; Và các quy hoạch
ngành, lĩnh vực có liên quan trên cơ sở có tính đến đặc thù riêng của thị xã.
2. Lấy việc
hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật
trên địa bàn thị xã làm khâu đột phá để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội, phù hợp với xu thế công nghiệp hóa và đô thị hóa.
3. Tăng trưởng và
phát triển kinh tế thị xã theo hướng bền vững nhằm phát huy giá trị văn hóa của
thị xã Sơn Tây. Phát triển bền vững kinh tế đi đôi với cải thiện và nâng cao
các tiêu chí xã hội – văn hóa – môi trường. Coi trọng phát triển con người,
nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực.
4. Phát triển kinh tế
đi đôi với giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng thị xã Sơn Tây
thành đô thị văn hóa lịch sử, du lịch nghỉ dưỡng, đô thị xanh, đô thị vệ tinh cửa
ngõ Tây Bắc thành phố Hà Nội. Là trung tâm kinh tế, văn hóa – nghệ thuật – vui
chơi giải trí, dịch vụ cao cấp khu vực phía Tây Bắc của Thủ đô gắn với phát triển
các khu du lịch nghỉ dưỡng cuối tuần, vui chơi giải trí, thể thao tại khu vực hồ
Đồng Mô, suối Hai, Ba Vì; có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng; là đầu mối
giao thông quan trọng của Thủ đô trên tuyến đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 32, đường
vành đai 5, là hạt nhân thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội khu vực Tây Bắc Thủ
đô.
Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng
và phát triển kinh tế, gắn liền với đảm bảo an sinh xã hội và nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa, các di
tích lịch sử, bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển đô thị đồng bộ, bền vững,
văn minh, hiện đại. Đảm bảo an ninh – quốc phòng.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh
tế theo giá trị gia tăng trên địa bàn thời kỳ 2016 -2020 bình quân đạt 17% -
17,5%/năm, thời kỳ 2021 – 2030 là 16% - 17%/năm
- Cơ cấu kinh tế:
Năm 2020
Năm 2030
Công nghiệp, xây dựng:
45%
37%
Dịch vụ:
53%
62,5%
Nông nghiệp:
2%
0,5%
2.2. Về xã hội
Đến năm 2020, tỷ lệ tăng
trưởng dân số tự nhiên khoảng 0,7% - 0,8% và ổn định ở thời kỳ 2021 – 2030. Tỷ
lệ hộ nghèo giảm từ 1,0% - 1,5%/năm.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
giai đoạn đến năm 2030 đạt 65% - 70%. Giai đoạn 2021 – 2030 đạt trên 80%.
Nâng cao chất
lượng giáo dục ở tất cả các bậc học, phấn đấu đưa tỷ lệ các trường (từ mầm non
đến trung học phổ thông). Năm 2020 có 100% trường
đạt chuẩn quốc gia ở cấp tiểu học và THCS, 80% trường đạt chuẩn quốc gia ở cấp
THPT; Năm 2030 có 100% các trường đạt chuẩn các cấp.
Phát triển
các hoạt động
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe, tăng tuổi thọ cho nhân
dân. Đến năm 2020, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn 7%-
8%. Duy
trì 100% xã, phường đạt chuẩn y tế,
tiêm chủng mở rộng đạt 100% thời kỳ 2021 - 2030.
Nâng cao chất
lượng, hiệu quả phong trào
"Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa mới". Đến năm 2020 có
90% gia đình đạt gia đình
văn hóa; 95%
làng, tổ đạt làng, tổ
văn hóa. Tỷ lệ khu dân cư có nhà văn
hóa đạt 100%; 100% xã,
phường có khu
vui chơi và sân
bãi thể
dục, thể thao.
2.3.
Hệ thống
kết cấu hạ tầng:
Phát triển
nhanh và đồng bộ mạng lưới giao thông trên địa bàn thị xã để phục vụ cho phát
triển kinh tế - xã hội.
Đến năm 2020
có cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ và phát triển góp phần quan trọng giải
quyết cơ bản giao thông
phía Tây Bắc của Thủ
đô.
Đảm bảo phát
triển hệ thống cung cấp nước sạch; phấn đấu năm
2020 có 100% dân số được
sử dụng nước hợp vệ sinh, năm 2030 cơ bản dân
được sử dụng nước sạch.
2.4.
Về vệ sinh và
môi trường
Bảo vệ nguồn
nước mặt sông hồ đều đạt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam tương ứng với chức năng
sử dụng của mỗi nguồn nước.
Giảm thiểu ô
nhiễm bụi và ngăn
ngừa ô nhiễm các khí thải độc hại trên địa bàn thị xã.
Ngăn chặn các
hoạt động làm
suy thoái tài nguyên và đa dạng sinh học, cảnh
quan thiên nhiên, phát triển
cây xanh và giữ gìn vệ sinh môi trường ở các khu du lịch, đảm bảo cho du lịch.
Năm
2020 có 100% rác thải, chất thải rắn trong sản xuất và sinh hoạt được thu gom
và xử lý bằng công nghệ
thích hợp; Năm 2030 rác thải, chất thải và nước thải được xử lý đạt tiêu chuẩn
môi trường.
2.5.
An ninh, quốc phòng
Giữ vững trật
tự, an toàn xã hội và an ninh quốc gia, xây dựng thế trận quốc phòng toàn
dân và an ninh nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, sẵn sàng phục vụ
mọi tình huống.
Phát huy tốt
sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị
trong xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc. Tăng cường củng cố, nâng
cao hiệu quả hoạt động của các mô hình phong trào nhân dân tự quản, vành đai
liên kết an toàn về an
ninh, trật tự.
III. Quy hoạch
phát triển các ngành kinh tế
1.
Công nghiệp
Phát triển
công nghiệp theo hướng tập trung nâng cao hiệu quả sản xuất, ưu tiên phát triển
các ngành công nghiệp mũi
nhọn, có hàm lượng công nghệ và chất
xám cao.
Duy trì tốc
độ tăng trưởng cao, đến
năm 2020 tỷ trọng công nghiệp
- xây dựng chiếm 45,5% và đến năm 2030 là
36,5% trong cơ cấu kinh tế.
Đẩy mạnh việc
hình thành các khu, cụm công nghiệp vừa và nhỏ với các nhóm ngành công nghiệp
chủ lực.
Tập trung xây
dựng khu công nghiệp Xuân Sơn - Thanh Mỹ và khu công nghiệp Sơn Đông mở rộng,
ưu tiên phát triển công nghiệp công nghệ cao,
công nghệ điện tử, tin học, tự động
hóa.
Phát triển cơ
khí nhỏ, công nghiệp hỗ trợ và các ngành cơ khí phục vụ nông nghiệp.
Phát
triển các điểm công nghiệp chế biến nông sản. Định hướng phát ưiển các lĩnh vực:
-
Điện tử, tin học và tự động hóa: tập trung phát triển tại Khu công nghiệp Xuân
Sơn - Thanh Mỹ và khu công nghiệp Sơn Đông
-
Sản xuất vật liệu xây dựng (cát, gạch không nung): tổ chức khai thác cát vàng, cát
đen, đất puzơlan, gạch ngói đá ong ở Đường Lâm, Trung Hưng, Thanh Mỹ, Cổ Đông
-
Công nghiệp cơ khí sửa chữa: phát triển cơ khí nhỏ, công nghiệp hỗ trợ và các
ngành cơ khí phục vụ nông nghiệp. I
-
May mặc, giầy da: tăng cường thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước vào sản xuất
mặt hàng dệt may và công nghiệp hỗ trợ cho ngành này, đặc biệt là tại các cụm
công nghiệp khu vực đông dân cư, như khu vực xã Trung Hưng và khu vực kéo dài dọc
đường 413 lên Xuân Khanh.
-
Các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp truyền thống: phát triển các điểm công nghiệp
chế biến nông sản gắn tại các xã. Duy trì các cơ sở sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ
hiện có và tiếp tục mở rộng phát triển với quy mô nhỏ.
-
Phát ưiển làng nghề: phát triển làng nghề gắn với các tuyến du lịch. Đến năm
2020 Thị xã có 10 - 12 làng nghề được công nhận.
2.
Thương mại, dịch vụ và du lịch
Phát triển
thương mại, dịch vụ và du lịch trở thành
ngành kinh tế chủ lực theo hướng phát triển kinh tế dịch
vụ thương mại, dịch vụ và du lịch chất lượng cao, kết hợp với
các loại hình dịch vụ đào tạo tài chính, ngân hàng và
bảo hiểm; thương mại và dịch vụ đô thị; lễ hội
truyền thống; các hoạt động dịch vụ du lịch
vui chơi giải trí,
du lịch sinh thái gắn với làng nghề, di tích
lịch sử và nông nghiệp đô thị sinh thái.
2.1.
Thương mại, dịch vụ
Phát triển
ngành thương mại, dịch vụ theo hướng đa dạng hoá và văn minh hiện đại. Hình
thành mạng tưới siêu thị,
trung tâm thương mại, tập trung quy hoạch phát triển hệ thống chợ, cửa hàng bán
lẻ theo tuyến dân
cư. Nâng cấp và cải
tạo các chợ còn lại thành chợ loại II đến
năm 2020 và chuyển một
số chợ cho doanh
nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý.
Giai đoạn đến
năm 2020, xây mới các siêu thị tại các Khu đô thị mới Trung Hưng, Khu đô thị
Vườn thành
Cổ Đông, Khu đô
thị Nam Viên
Sơn, Bắc Viên Sơn và Trung
Sơn Trầm.
Xây dựng 01
trung tâm mua sắm hoặc siêu thị bán lẻ hiện đại
tại khu vực giáp ranh giữa Phúc Thọ và thị xã Sơn Tây.
Xây dựng Sơn
Tây trở thành trung
tâm về Logistics cho các đô thị (Sơn Tây, Hòa Lạc) và các huyện phía Tây Hà Nội
(Thạch Thất, Phúc Thọ, Ba Vì) và các huyện của Vĩnh Phúc và
Phú Thọ. Phát triển
cơ sở vật chất hạ tầng giao thông vận tải, nâng cấp, hiện đại hóa
các trục giao thông
có lưu lượng giao thông lớn, kết nối các khu vực du lịch, các khu di tích lịch
sử văn hóa
đặc sắc trên địa
bàn thị xã.
Phát triển bến cảng sông hiện đại để phát huy thế mạnh về vị trí địa lý đặc thù
của thị xã từ đó thúc đẩy các ngành công nghiệp liên quan phát triển.
2.2.
Du lịch
Phát triển đồng
bộ hệ thống các điểm du lịch bao gồm du lịch lịch sử
văn hóa và tín
ngưỡng du lịch sinh thái,
du lịch giải trí.
Xây dựng thị
xã Sơn Tây trở thành một
trong những trung tâm du lịch văn hóa
của thành phố Hà Nội. Phát triển đa dạng các loại hình, tour du lịch
phù hợp với tiềm năng du lịch của thị xã. Xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch đồng
bộ, hiện đại theo hướng
phát triển xanh và bền
vững. .
Xây dựng các
công trình khách sạn
có quy mô và tiêu chuẩn cao để phục vụ khách du lịch nghỉ có nhu cầu cao hoặc
khách quốc tế. Xây dựng các resort sinh thái trên địa ban thị xã tại khu hồ
Xuân Khanh và hồ Đồng Mô.
Bảo tồn, tôn
tạo khu Làng Cổ Đường Lâm,
khôi phục Thành cổ Sơn Tây, khu Văn miếu Đường Lâm theo hướng gắn với phát triển
du lịch. Gắn tour du lịch làng cổ với Chùa Mía, Đền thờ Phùng Hưng và Lăng Ngô
Quyền.
3. Nông nghiệp
Kết hợp phát
triển nông nghiệp đô thị, sinh thái với nông nghiệp công nghệ cao theo hướng sản
xuất nông sản hàng hóa cao cấp kết hợp kính doanh du lịch dịch vụ sinh thái, tạo
cảnh quan môi trường
Chuyển dịch cơ
cấu nông nghiệp theo hướng giảm tỷ trọng trồng
trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi.
Phát
triển nông nghiệp thị xã Sơn Tây từ nay đến năm 2020 theo xu hướng phát triển
hai tiểu vùng. Vùng nông nghiệp nội thị (các phường khu Sơn Tây mới
và một số xã gần trung tâm): chủ
yếu phát triển
cây ăn quả, cây cảnh, rau, hoa tươi; Vùng nông nghiệp ngoại thị (các xã ngoại
thị): chủ yếu phát triển lúa, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi.
Quy
hoạch các vùng chuyên canh sản xuất nông nghiệp:
-
Vùng sản xuất lúa chất lượng cao: tập trung tại các xã Thanh Mỹ, Đường Lâm
(Trung Hưng và Trung Sơn Trầm đa thành phường nên thời gian tới sẽ giảm diện
tích trồng lúa).
-
Vùng trồng cây ăn quả: Tập trung ở các xã, phường Trung Hưng, Sơn Lộc, Xuân
Khanh, Đường Lâm.
-
Vùng nuôi trồng thủy sản: hồ Đồng Mô - Ngải Sơn, hồ Xuân Khanh có hệ thống mặt
nước hồ kết hợp nuôi trồng thủy sản và phục vụ phát triển nông nghiệp.
-
Vùng trồng rau, hoa: tập trung ở các xã, phường Xuân Khanh, Viên Sơn, Sơn Lộc,
Đường Lâm.
-
Xây dựng nông thôn mới: phấn đấu đến năm 2020 có 100% xã đạt tiêu chuẩn nông
thôn mới.
IV. Quy hoạch
phát triển các lĩnh vực xã hội
1.
Giáo dục
Tập trung
phát triển chất lượng giáo dục,
đảm bảo chất lượng cao
và toàn diện ở cả 3 cấp học.
Đầu tư cơ sở
vật chất và mở rộng
diện tích cho các trường học để phấn đấu các trường đạt chuẩn quốc gia; bảo đảm
đủ đội ngũ giáo viên về
số lượng, cơ cấu
và chất lượng theo tiêu chí chuẩn và trên chuẩn của giáo viên các cấp học.
Đến năm
2020 có 100% trường đạt chuẩn quốc gia ở cấp tiểu
học và cấp THCS, 80% trường đạt chuẩn quốc gia ở cấp THPT; 100% trẻ trong độ tuổi
nhà trẻ và mẫu giáo đến lớp; 100% số trường tiểu học được học 2 buổi/ngày; 100%
số học sinh trung học cơ sở được học 2 buổi/ngày.
Đến năm 2030
có 100% trường đạt chuẩn quốc gia ở cả các cập tiểu học, THCS và THPT; duy trì
100% trẻ trong độ tuổi nhà trẻ và mẫu giáo
đến lớp; 100% số trường tiểu học, THCS và THPT được học 2 buổi/ngày
Đảm bảo 100%
giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở đạt chuẩn. Mạng lưới các trường
học phải bảo đảm yêu cầu về trường lớp, trang thiết
bị theo chuẩn
quy định của Thành
phố; mặt bằng
các trường cần được xây dựng
theo đúng tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu môi trường sư phạm và cảnh quan.
Tăng cường đầu
tư cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông
tin vào giảng dạy và quản lý, phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi, sinh
viên tài năng
2.
Y tế
Phát triển dịch
vụ y tế chất lượng cao đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Đẩy mạnh
các hoạt động y tế dự phòng,
chủ động phòng, chống các loại dịch bệnh; quan tâm phát triển mạng lưới y học cổ
truyền
Nâng cao chất
lượng mạng lưới y tế cơ sở; đẩy mạnh xã hội hóa
công tác y tế, đi đôi với tăng cường quản lý hệ thống hành nghề y - dược tư
nhân. Hình thành
và phát huy hiệu quả mạng lưới quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm từ thị xã đến
cơ sở.
Đẩy mạnh công
tác dân số và kế hoạch hóa
gia đình. Triển khai tốt các hoạt động từ thiện nhân đạo; đẩy mạnh công tác
tuyên truyền vận động hiến
máu tự nguyện trong
nhân dân.
Đến năm 2020,
công tác duy trì tiêm chủng mở rộng đạt 100 %; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng: 7%
- 8%; phấn đấu 100% xã, phường duy trì phuẩn quốc gia về y tế.
Đến năm 2030,
tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn 5% - 6%.
Đối với mạng
lưới cơ sở y tế: nâng cấp
Bệnh viện Đa khoa Sơn Tây, có chuyên khoa sản, đội
ngũ bác sỹ có tay nghề
giỏi; phấn
đấu 100% xã, phường
duy trì chuẩn quốc gia về ỵ tế; mở rộng diện tích hoạt động cho các
trạm y tế Đường Lâm,
Trung Sơn Trầm, Viên Sơn,
Cổ Đông và Kim
Sơn.
3.
Văn hóa, thể dục thể thao
Phát triển
toàn diện các hoạt động văn hóa, nâng cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn
hóa, gia đình văn
hóa.
Gìn giữ và
phát huy bản sắc giá trị
văn hóa "xứ Đoài", gắn với văn hóa
người Hà Nội thanh lịch, văn minh.
Duy trì và
phát triển vốn văn hóa
dân gian phong phú, đa dạng phản ánh đặc điểm chung Sơn Tây.
Tu bổ, nâng cấp
các di tích, công trình
văn hóa lịch sử, nhất
là các di tích đã được xếp hạng để phát huy ảnh hưởng
tích cực của các công
trình trong đời sống
văn hóa và kinh tế của nhân dân trong cũng như ngoài thị xã: Nâng cao chất lượng
các sản phẩm văn hóa
phi vật thể.
Xây dựng 15 cụm,
trung tâm văn hóa - thể dục,
thể thao của thị xã nhằm tạo ra khu
sinh hoạt, vui chơi, giải trí, hội thi, hội diễn với quy mô lớn.
Nâng cấp thư
viện thị xã. Phát triển
thêm các thư viện xã, phường đồng thời phân phối
sách cho các nhà văn hóa xã phường, khu phố.
Tập trung
công tác bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa
đồng thời mở các tuyến du lịch, vừa kết hợp tham quan các di tích lịch sử - văn
hóa với các
làng nghề truyền thống
và văn hóa ẩm thực, văn
hóa văn nghệ truyền thống, du lịch sinh thái.
Đến năm 2020
có 60% số hộ được công nhận là gia đình thể thao; mỗi xã, phường có 70% khu dân
cư đạt tiêu chuẩn gia đình khu dân cư văn hóa; 100% xã, phường có khu vui chơi
và sân bãi thể dục thể thao.
Đến năm 2030
có 80% số hộ được công
nhận là gia đình thể thao; mỗi xã, phường có 80% khu dân cư đạt tiêu chuẩn gia
đình khu dân cư văn
hóa.
Phát triển
thêm 15 cụm văn hóa
- thể dục thể thao các xã và khu dân cư, phát triển lực
lượng vận động viên. Xây dựng,
hoàn chỉnh hệ thống đào
tạo vận động viên của thị xã.
V.
Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng 1. Giao thông
Phát triển đồng
bộ và từng bước hiện đại hóa hệ thống kết cấu
hạ tầng giao thông gắn với yêu cầu công nghiệp hóa, đô thị hóa.
Đẩy nhanh tiến
độ xây dựng hệ thống giao thông của thị xã: xây dựng cầu Vĩnh Thịnh nối huyện
Vĩnh Tương của tỉnh
Vĩnh Phúc với thị xã Sơn
Tây; đường Hoàng Quốc Việt kéo dài nâng cấp Quốc lộ 21A ra đường cầu Trì.
Mở rộng đường
tránh Quốc lộ 32 (giai đoạn 2); cải tạo, nâng cấp đường phố Thanh Vị, đường phố
Tùng Thiện.
Xây dựng mới
tuyến đường từ ĐT416 (Kim Sơn) nối với ĐT414 (Xuân Khanh), tuyến đường từ
đường tránh Quốc lộ
32 nối với ĐT413 (Xuân Sơn), tuyến đường từ
Thành cổ Sơn Tây qua Bắc Đền Và
nối với đường tranh Quốc lộ 32;
dự án xây dựng tuyến đường từ Quốc
lộ 21A nối với đường ĐT416 (Kim Sơn); xây dựng đường kết hợp nâng cấp tuyến đê
bờ hữu sông Hồng. Hoàn thành tuyến đường
từ Đền Và vào khu di tích lịch sử Văn thánh Đường Lâm và nâng cấp toàn bộ hệ thống
đường giao thông nông thôn trên địa bàn thị xã.
Đầu tư phát
triển hệ thống các trục đường nội thị tạo thành mạng lưới đường các khu ở,
đơn vị ở
Xây
dựng bến xe đối ngoại mới, điểm đỗ tĩnh cho đô thị mới. Xây dựng, mở rộng cảng
Sơn Tây.
2.
Điện
2.1.
Lưới 110 KV:
Xây
dựng mới đường dây đấu nối vào trạm 220KV Sơn Tây
Xây
dựng mới trạm 110KV nối cấp Sơn Tây công suất lx63MVA Xây dựng mới trạm 110KV nối
Làng Văn hóa công suất lx25MVA Xây dựng mới nối nhánh rẽ vào trạm Làng Văn hóa
dài 14km
2.2.
Điện trung áp:
Cải
tạo 15 trạm phân phối,
xây dựng mới 139
trạm phân phối Cải tạo 30,6 km đường dây trung áp, xây mới 36,2 km
2.3.
Lưới hạ áp:
Xây dựng và cải
tạo lưới hạ áp 1
3.
Hệ thống cấp - thoát nước
3.1.
Cấp nước
Đầu tư nâng
công suất nhà máy nước đạt 65.000m3/ngđ
Hệ thống cấp
nước dùng hệ thống cấp nước mạch vòng khép;
Các đô thị
Sơn Tây mới (Trung Hưng, Thanh Mỹ), khu đô
thị Xuân Khanh, Trung
Sơn Trầm tiếp tục
được đấu nối
với hệ thống sẵn
có
Riêng hệ thống
cấp nước cho khu đô thị Sơn Đông, Cổ
Đông. Xây dựng một đường ống
cấp nước từ Sơn Lộc đi Sơn Đông, Cổ
Đông.
Đặt một trạm bơm
tăng áp vị trí gần
cầu Quả.
3.2.
Thoát nước
Khu vực Sơn Tây
cổ cần tận dụng và cải tạo các hệ thống thoát nước hiện có.
Khu vực mới
phát triển xây dựng hệ thống cống ngầm kết hợp đường ống kỹ thuật dọc 2 trục
chính bằng cống bê.
Các cống dọc trục đường đô thị
còn lại là cống
tròn.
Hai bên dọc
sông Tích trong khu cây xanh sẽ dành
quỹ đất để xây dựng các bể lọc, bể lắng bùn.
4.
Môi trường
Thu gom và xử
lý chất thải rắn: Phấn
đấu đến năm 2020 thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế, chất thải công
nghiệp nguy hại và 100%
chất thải sinh hoạt đô thị.
Môi trường khu
du lịch: Phát triển cây xanh và giữ gìn vệ sinh môi
trường ở các khu du lịch, đảm bảo cho ngành du lịch của Thị xã ngày càng phát
triển
Môi trường
khu vực nông thôn: Đảm bảo
khống chế ô nhiễm môi trường do khí thải, nước thải, phân thải từ các khu trang
trại chăn nuôi trên
địa bàn Thị xã, góp phấn thúc đẩy chăn
nuôi, phát triển nông nghiệp và bảo vệ môi trường
5.
Bưu chính viễn thông
Đa dạng dịch
vụ đến các bưu cục, đại lý, điểm bưu điện
văn hóa, mở rộng mạng
lưới để đưa dịch vụ bưu chính viễn thông.
Phấn đấu đạt
số hộ dân sử dụng điện thoại cố định là 80% số hộ trên
toàn thị xã. Tiếp tục phát triển số thuê bao
di động có khả năng truy cập viễn thông và Internet băng rộng.
Triển khai xây
dựng hệ thống đài truyền thanh không dây cho thị xã, phấn đấu phủ kín mạng truyền
hình cáp toàn thị xã.
VI.
Định hướng phát triển đô thị
Phát
triển đô thị Sơn Tây với tính chất là đô thị văn hóa lịch sử; Phát triển đô thị
văn hóa đặc
trưng cửa ngõ phía Tây Bắc của Hà Nội trên cơ sở
bảo tồn di sản văn hóa truyền thống (Thanh cổ
Sơn Tây, Làng cổ Đường Lâm và các di tích lịch sử văn
hóa khác), bảo tồn và phát triển tiểu thủ công nghiệp phục vụ du lịch; Là đô thị
du lịch nghỉ dưỡng: Tăng cường đa dạng môi trường tự nhiên và tính chất sinh học
của vung phát triển trung tâm kỹ thuật sinh học hỗ trợ cho du lịch, phát triển
nông nghiệp sinh thái trên cơ sở khai thác lợi thế ưu đãi về cảnh quan đa dạng
vùng sông Hồng, sông Tích, Ba Vì - suối Hai.
Về tổ
chức không gian:
-
Gìn giữ cấu trúc đô thị cổ Sơn Tây, xây dựng đô thị có bản sắc văn hóa đặc
trưng - văn hóa xứ Đoài theo hướng mô hình đô thị xanh.
-
Bảo tồn di sản văn hóa truyền thống (Thành cổ Sơn Tây, Làng cổ Đường Lâm và các
di tích khác).
-
Mở rộng, phát triển mới đô thị về phía Tây, hướng về khu vực hồ Xuân Khanh và Đầm
Được.
VII.
Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư
(Có
phụ lục kèm theo)
IX. Các giải
pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch
1. Đảm
bảo vốn và huy động các nguồn vốn đầu tư
Tổng nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội thời kỳ
2011 - 2020 dự kiến khoảng 17.000 tỷ đồng.
Trong đó, tập trung chủ yếu huy động từ dân cư, doanh nghiệp Nguồn vốn đầu tư từ
ngân sách Nhà nước chủ yếu dành cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội,
đáp ứng khoảng 25% - 30% nhu cầu vốn đầu tư.
Thực hiện đồng
bộ nhiều giải pháp huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của các thành
phần kinh tế và
dân cư trong và ngoài thị xã: Phát huy nội lực,
đẩy mạnh tăng thu ngân sách địa phương, nuôi dưỡng và
phát triển nguồn thu lâu dài; Tăng nguồn hỗ
trợ từ ngân sách nhà nước tập trung vào đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội
như hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, cấp điện, thủy lợi,
môi trường, đầu tư vào một số lĩnh vực giáo dục, y tế…; Tăng cường xúc tiến đầu
tư để thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài trên, cơ sở phát huy lợi
thế nguồn lao động dồi dào của thị xã.
Nâng cao hiệu
quả đầu tư, chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư từ ngân sách Nhà nước. Thực
hiện lồng ghép các nguồn vốn của các Chương trình
Quốc gia, Thành phố, các dự án hỗ trợ
của quốc tế để tạo sức mạnh tổng hợp của các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả vốn
đầu tư. Tăng cường huy động vốn đầu tư từ doanh nghiệp ngoài
nhà nước và dân cư
2. Phát triển và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Đào tạo, nâng
cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức. Xây dựng và phát triển đội
ngũ lao động kỹ thuật lành nghề trong các ngành, lĩnh vực.
Tăng cường tổ
chức các lớp tập huấn và bồi dưỡng kiến thức kỹ năng cho người lao động không
có việc làm do chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn thị
xã, nâng cao thêm vai trò
của trung tâm xúc tiến
việc làm trong công tác đào tạo các lớp dạy nghề đơn giản cho người lao động,
phát triển hình thức đào tạo nghề tại chỗ,
vừa học vừa làm tại các cơ sở
sản xuất kinh doanh.
Thực hiện các
chính sách, cơ chế hỗ trợ của nhà nước và phát huy tiềm lực của xã hội đảm bảo
phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo có chất lượng, hiệu quả, nhằm đào tạo
con người và nhân lực phục vụ thiết thực cho sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội
của thị xã.
3. Tăng cường phổ
biến ứng dụng và sử dụng thành tựu khoa học -công nghệ
Hỗ
trợ các cơ sở sản
xuất và người dân tiếp nhận, chuyển giao
và ứng dụng khoa học, kỹ thuật - công nghệ tiên
tiến vào sản xuất. Xây dựng các chương trình,
dự án ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ công nghệ mới vào sản xuất.
Tăng cường ứng
dụng công nghệ mới, nhất là công nghệ thông tin vào công tác quản lý trên địa
bàn. Đầu tư trang thiết bị và đào tạo nguồn nhân
lực để khai thác và vận hành có hiệu quả công nghệ thông tin cần đi trước một
bước.
4. Tiếp tục hoàn
thiện và vận dụng linh hoạt hệ thống cơ chế, chính sách quản lý
kinh tế - xã hội
trên địa bàn I
Hoàn thiện việc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Khuyến khích
hỗ trợ nông dân trong chuyển đổi
các mô hình sản xuất trong nông nghiệp theo hướng nâng cao hiệu quả sản xuất và
bảo vệ môi trường
Đẩy mạnh tiến
trình cải cách thủ tục
hành chính một cách đồng bộ. Tăng cường tính hiệu lực của bộ máy hành chính, tính
trách nhiệm và minh bạch của các cơ quan công quyền. Xây dựng cơ chế phối kết hợp
liên ngành.
Nâng cao năng
lực, trình độ của đội ngũ cán bộ công chức. Thực hiện chuẩn hóa
đội ngũ cán bộ công chức
theo chức danh công chức các cấp ngành đến các cấp
xã, thị trấn. Phát huy tính dân chủ và
sức mạnh toàn dân về thực hiện quy chế dân chủ cơ sở. Tăng cường kiểm tra,
giám sát của cộng đồng.
5. Xây dựng
chương trình hành động thực hiện quy hoạch I
Làm tốt công
tác tuyên truyền, phổ biến quy hoạch.
Nâng cao vai
trò, hiệu quả, hiệu lực trong tổ chức thực hiện quy hoạch của chỉnh quyền các cấp,
ủy ban nhân dân thị xã chỉ đạo các ngành, các
xã, phường xây dựng chương trình thực hiện quy hoạch.
Tăng cường sự
tham gia của cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội . Giới thiệu và quảng bá dự
án quy hoạch nhằm
thu hút sự quan tâm của
toàn dân và các nhà đầu tư cùng
tham gia thực hiện.
Điều
2. Tổ
chức thực hiện.
Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Sơn Tây
đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030 là cơ sở cho việc
lập, trình duyệt
và triển khai thực hiện các quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác có
liên quan, kế hoạch 5 năm,
kế hoạch hàng năm, dự án đầu tư trên địa bàn thị xã.
1.
Giao Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây:
-
Rà soát, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, tài liệu liên quan của nội dung cơ bản của
báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Thị xã theo
nội dung của Quyết đinh này. Tổ chức công bố quy hoạch.
-
Phối hợp với Thành phố tổ chức lập quy hoạch chung xây dựng Thị xã; xây dựng
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bảo đảm mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội.
-
Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm gắn với các dự án
cụ thể để có kế hoạch bố trí vốn đầu tư phù hợp.
-
Trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định việc điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch kịp thời, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Thị
xã và của Thành phố trong từng giai đoạn.
2. Các
Sở, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm:
-
Hướng dẫn Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây lập các quy hoạch cụ thể, lập các kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực,
khuyến khích thu hút đầu tư theo mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội.
- Trong quá
trình rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch ngành, lĩnh vực cần phối hợp với
UBND thị xã Sơn Tây để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của Quy hoạch; xem xét,
hỗ trợ Thị xã trong việc
huy động các nguồn vốn đầu tư trong nước và ngoài nước để
thực hiện quy hoạch. Chú trọng đầu tư cho các
công trình do Thành phố đầu tư trên địa bàn thị xã .
-
Hỗ trợ, tạo điều kiện cho thị xã thu hút đầu tư phát triển kinh tế
- xã hội.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký ban hành. Chánh Văn phòng, Ủy ban nhân dân Thành phố,
Giám đốc các Sở, ban, ngành của Thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã Sơn
Tây, Thủ trưởng cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Huy Tưởng
|
PHỤ
LỤC:
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
(Kèm
theo Quyết định số 3356/OĐ-UBND,
ngày 28/5/2013 của Ủy
ban nhân dân thành
phố Hà Nội).
STT
|
Tên dự án
|
I
|
Công
nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp, Thương mại
|
|
Đầu tư, xây dựng các khu, cụm điểm công
nghiệp, các làng nghề,
hệ thống cửa hàng xăng dầu,
chợ, siêu thị:
Theo quy hoạch phát triển
khu, cụm điểm công nghiệp; quy hoạch phát triển làng nghề
quy hoạch hệ thống chợ, siêu thị của
thành phố
|
|
Dự án quy hoạch vùng sản xuất vật liệu xây
dựng trên địa bàn Thị xã
|
II
|
Dịch
vụ du lịch
|
|
Phát triển
cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch tại Trung tâm thị xã, khu vực Đồng Mô, hồ Xuân
Khanh, Thanh Mỹ và Trung Hưng.
|
|
Bảo tồn, tôn tạo
Khu Làng cổ Đường Lâm, khôi phục
Thành cổ Sơn Tây,
khu Văn miếu Đường Lâm theo hướng
gắn với phát triển du lịch
|
III
|
Nông
nghiệp
|
|
Dự án phát triển vùng sản xuất lúa chất lượng
cao tại các xã Thanh Mỹ, Đường Lâm
|
|
Dự án phát triển vùng trồng cây ăn quả ở
các xã, phường Trung Hưng, Sơn Lộc,
Xuân Khanh, Đương Lâm
|
|
Dự án phát triển vùng nuôi trồng thủy
sản hồ Đồng Mô - Ngải Sơn, hồ Xuân Khanh
|
|
Dự án phát triển vùng trồng rau, hoa: tập trung ở các
xã, phường Xuân
Khanh, Viên Sơn, Sơn Lộc, Đường Lâm.
|
|
Dự án xây dựng chợ nông sản xã Xuân Sơn
|
|
Dự án xây dựng khu chăn nuôi, giết mổ tập
trung trên địa bàn Thị xã
|
IV
|
Văn
hóa, Thể dục
thể thao
|
|
Dự án quy hoạch bảo tồn, tôn tạo và phát
huy giá trị di tích Làng cổ Đường Lâm
|
|
Dự án quy hoạch bảo tồn, tôn tạo và phát
huy giá trị di tích Đền Và
|
|
Dự án quy hoạch tôn tạo và phát huy giá trị
di tích Thành cổ Sơn
Tây
|
|
Dự án quy hoạch khu dân cư để giãn các
hộ dân trong
Làng Cổ Đường
Lâm
|
|
Xây dựng Trung tâm văn
hóa - thể dục, thể thao của thị xã
|
|
Xây dựng mới 15 cụm văn hóa - TTTDTT, trong
đó bao gồm nhà văn hóa, sân vận động.
|
|
Nâng cấp
thư viện thị xã
|
|
Xây dựng hệ thống nhà văn
hóa xã phường
|
V
|
Giáo dục
|
|
Dự án đầu tư, nâng cấp hệ thống trường
học trên địa bàn thị xã đạt chuẩn trên địa bàn Thị xã
|
VI
|
Y tế
|
|
Dự án Nâng cấp Bệnh viện Đa khoa Sơn
Tây
|
|
Mở rộng diện tích hoạt động cho các trạm y tế
Đường Lâm; Trung Sơn Trầm, Viên Sơn, Cổ
Đông và
Kim Sơn
|
VII
|
Hạ tầng đô thị
|
|
Thành lập 3 phường mới trên
cơ sở chia tách,
điều chỉnh địa giới hành chính xã: Thanh My, Cổ
Đông, Sơn Đông
|
|
Dự án quy hoạch cải tạo, phát huy
giá trị hai bờ sông Hằng
|
|
Dự án cải
tạo, nâng cấp tuyến phố Thanh Vị
|
|
Dự án cải tạo nâng cấp tuyến phố
Tùng Thiện
|
|
Dự án xây dựng tuyến đường tránh Quốc
lộ 32 với đường ĐT413
|
|
Dự án xây dựng tuyến đường nối
từ đường ĐT416 với đường 414
|
|
Dự án xây dựng tuyến đường từ Thành cổ
qua Bắc Đền Và
|
|
Nâng cấp các tuyến đường nội thị
|
|
Dự án nạo vét, cải tạo Sông Hằng
|
|
Nâng công suất nhà máy nước
|
|
Xây dựng một đường ống cấp nước từ
Sơn Lộc đi Sơn Đông, Cổ
Đông
|
|
Dự án di dời các hộ dân xung quanh
khu vực bãi rác Xuân Sơn
|
|
Dự án quy hoạch cụm cảng Sơn Tây
|
|
Dự án quy hoạch bệ thống nghĩa trang
các phường xã
|
VIII
|
Điện, cấp thoát nước
|
|
Xây dựng mới đường dây đấu nối vào
trạm 220KV Sơn Tây
|
|
Xây dựng mới trạm
11QKV nối cấp
Sơn Tây công suất 1 x63MVẠ
|
|
Xây dựng mới trạm 11QKV
nối Làng Văn hóa
công suất lx25MVA
|
|
Xây dựng mới nối nhánh rẽ vào trạm
Làng Văn hóa dài
14km
|
|
Xây dựng mới và cải tạo lưới điện
trung áp
|
|
Xây dựng mới và cải tạo lưới hạ áp
|
|
Cải tạo hệ thống cấp nước thị xã
|
|
Cải tạo hệ thống thoát nước thị xã
|
Ghi chú:
1. Danh mục các chương
trình dự án trên không bao gồm các chương trình, dự án của Trung ương, Thành phố
đầu tư trên địa bàn.
2. Về vị
trí, quy mô, diện tích đất sử dụng, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các
chương trình, dự án nêu trên được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong
giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng
cân đối, huy động nguồn lực đầu tư của từng giai đoạn./.