Quyết định 2295/2006/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành công nghiệp giai đoạn đến 2010, xét đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Số hiệu 2295/2006/QĐ-UBND
Ngày ban hành 08/08/2006
Ngày có hiệu lực 18/08/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Người ký Trần Minh Sanh
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA –VŨNG TÀU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2295/2006/QĐ-UBND

Vũng Tàu, ngày 08 tháng 8 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN ĐẾN 2010, XÉT ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Quyết định số 73/2006/QĐ-TTg ngày 04/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam theo các vùng lãnh thổ đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020;

Theo đề nghị của Sở Công nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại Tờ trình số 237/TTr.SCN ngày 21 tháng 06 năm 2006 về việc đề nghị phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2010, xét đến năm 2020; và ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Báo cáo số 1157/BC-SKHĐT ngày 28 tháng 7 năm 2006 về việc điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2010, xét đến năm 2020,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2010, xét đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:

1. Quan điểm, mục tiêu phát triển chủ yếu của ngành công nghiệp đến năm 2010, 2015 và 2020:

a) Quan điểm phát triển:

- Phát triển ngành công nghiệp một cách có chọn lọc, có giá trị tăng cao, gắn với định hướng quy hoạch phát triển công nghiệp của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước, có cơ cấu công nghiệp phù hợp với vai trò của một trung tâm công nghiệp phát triển cao, có công nghệ hiện đại

- Định hướng chuyển dịch cơ cấu sang các nhóm ngành công nghiệp sử dụng công nghệ cao, công nghiệp chế tạo, công nghiệp phụ trợ, dịch vụ hỗ trợ dầu khí, các ngành công nghiệp chế biến dầu khí, các ngành công nghiệp phục vụ kinh tế biển.

- Chú trọng phát triển công nghiệp địa phương, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và đầu tư nước ngoài. Tăng cường và đẩy mạnh việc đầu tư chiều sâu, ứng dụng khoa học công nghệ mới, đổi mới sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

- Phân bố công nghiệp hợp lý theo vùng lãnh thổ, gắn với hệ thống cảng, với các khu công nghiệp tập trung; phát triển công nghiệp nông thôn, công nghiệp phục vụ du lịch.

- Phát triển công nghiệp đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái và gắn liền với an ninh quốc phòng.

b) Mục tiêu cụ thể:

- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2006 - 2010 tăng 12,47%/năm (trừ dầu khí tăng 20,7%/năm); giai đoạn 2011 - 2020 tăng 9,6%/năm. - Cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp theo giá trị sản xuất công nghiệp chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng công nghiệp khai thác, nâng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp sản xuất và chế biến như: hóa chất, luyện kim, điện nước…

+ Công nghiệp khai thác đến năm 2010 chiếm 35,8%; 2015 chiếm 20% - 23% và đến năm 2020 là 12% - 17%;

+ Công nghiệp hóa chất đến năm 2010 đạt 15,8%; đến 2015 đạt 29,3% và đến năm 2020 đạt 35,2%;

+ Công nghiệp luyện kim năm 2010 đạt 8,7%; năm 2015 đạt 20,5% và đến năm 2020 đạt 23,7%;

+ Công nghiệp sản xuất điện và nước năm 2010 chiếm 28,7%; sau đó sẽ giảm xuống 21,2% vào năm 2015 và 17,09% vào năm 2020.

2. Định hướng phát triển công nghiệp trên cơ sở phát huy tiềm năng, thế mạnh của tỉnh:

a) Phát triển công nghiệp khai thác dầu, khí:

- Đẩy mạnh đầu tư tìm kiếm, thăm dò gia tăng tiềm năng và trữ lượng dầu khí, ưu tiên các khu vực đã phát hiện dầu khí nhưng chưa khẳng định giá trị thương mại, tiếp đến là các diện tích có triển vọng, sau cùng là các vùng chưa tìm kiếm trong các bể Cửu Long và Nam Côn Sơn.

- Thăm dò bổ sung và khai thác triệt để các mỏ đang khai thác, đẩy mạnh đầu tư phát triển và đưa vào khai thác một số mỏ mới nhằm đảm bảo mức sản lượng dầu thô và khí như sau:

+ Giai đoạn 2006 - 2010: 18 - 20 triệu tấn dầu, 6 - 10 tỷ m3 khí;

+ Giai đoạn 2011 - 2015: 17 - 19 triệu tấn dầu, 10 - 15 tỷ m3 khí;

[...]