Quyết định 1799/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Bến Tre đến năm 2030

Số hiệu 1799/QĐ-UBND
Ngày ban hành 28/07/2021
Ngày có hiệu lực 28/07/2021
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Trần Ngọc Tam
Lĩnh vực Sở hữu trí tuệ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1799/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 28 tháng 7 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN TÀI SẢN TRÍ TUỆ TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009; Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH Luật Sở hữu trí tuệ ngày 25 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 1068/QĐ-TTg ngày 22/8/2019 phê duyệt Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030; Quyết định số 2205/QĐ-TTg ngày 24/12/2020 phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030;

Căn cứ Đề án số 04-ĐA/TU ngày 29 tháng 01 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ các Kế hoạch của UBND tỉnh; Kế hoạch số 2894/KH-UBND ngày 27/5/2021 về thực hiện Đề án phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 490/KH-UBND ngày 05/02/2020 triển khai thực hiện Kết luận số 50-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; Kế hoạch số 6640/KH-UBND ngày 11/12/2020 triển khai thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị và Nghị quyết 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;

Theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 901/TTr- SKHCN ngày 26 tháng 7 năm 2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ (TSTT) tỉnh Bến Tre đến năm 2030 (gọi tắt là Chương trình), nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Đưa sở hữu trí tuệ (SHTT) trở thành công cụ quan trọng nâng cao năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ của tỉnh; tạo môi trường khuyến khích đổi mới sáng tạo và thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; đưa Bến Tre kết nối kinh tế quốc gia và hội nhập quốc tế.

2. Chỉ tiêu cụ thể

a) Đến năm 2025

- 70% doanh nghiệp (chú trọng doanh nghiệp dẫn đầu, doanh nghiệp khởi nghiệp tiêu biểu, doanh nghiệp KH&CN), tổ chức KH&CN, Trường Cao đẳng, Phân hiệu Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh tại Bến Tre, hợp tác xã được tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trong đó có 30% được hỗ trợ bảo hộ quyền SHTT cho các kết quả nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo.

- 60% sản phẩm, dịch vụ chủ lực, đặc thù của tỉnh và 50% sản phẩm gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Bến Tre (Chương trình OCOP) được hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý và phát triển TSTT, kiểm soát nguồn gốc và chất lượng sau khi được bảo hộ.

+ Hỗ trợ tạo lập và quản lý dưới hình thức chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu tập thể cho từ 20 sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc thù, sản phẩm làng nghề, sản phẩm OCOP và sản phẩm của doanh nghiệp đổi mới sáng tạo mang địa danh địa phương.

+ Hỗ trợ đăng ký xác lập quyền SHTT cho ít nhất 02 giống cây trồng mới; 05 nhãn hiệu sản phẩm mang địa danh tỉnh; 01 sáng chế/giải pháp hữu ích; 02 kiểu dáng công nghiệp; 01 đơn quyền tác giả và quyền liên quan.

- Phấn đấu có 30% doanh nghiệp dẫn đầu, doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh trên địa bàn tỉnh thực hiện đăng ký nhãn hiệu sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.

- Nghiên cứu bổ sung chức năng, nhiệm vụ cho đơn vị thuộc Sở KH&CN để tăng cường quản lý và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm được chứng nhận Chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu hàng hóa và sản phẩm được chứng nhận OCOP. Xây dựng và vận hành khai thác trực tuyến phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu về SHTT trên địa bàn tỉnh để tuyên truyền, giới thiệu về các sản phẩm đã được bảo hộ, kết nối đồng bộ với hệ thống cơ sở dữ liệu của quốc gia. Xây dựng phần mềm cảnh báo, phát hiện xâm phạm TSTT.

b) Đến năm 2030

- Phấn đấu 90% doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh (chú trọng doanh nghiệp dẫn đầu, doanh nghiệp khởi nghiệp tiêu biểu, doanh nghiệp KH&CN), tổ chức KH&CN, Trường Cao đẳng, Trường Đại học Bến Tre, hợp tác xã được tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trong đó có 40% được hỗ trợ bảo hộ quyền SHTT cho các kết quả nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo.

- Hỗ trợ tạo lập, quản lý và phát triển đối với sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc thù, có lợi thế, sản phẩm làng nghề và sản phẩm OCOP của tỉnh:

+ Hỗ trợ tạo lập và quản lý dưới hình thức nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu tập thể cho từ 40 sản phẩm sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc thù, có lợi thế, sản phẩm làng nghề, sản phẩm OCOP và sản phẩm của doanh nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh;

[...]