Kế hoạch 2894/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030

Số hiệu 2894/KH-UBND
Ngày ban hành 27/05/2021
Ngày có hiệu lực 27/05/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Trần Ngọc Tam
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2894/KH-UBND

Bến Tre, ngày 27 tháng 5 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2020-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Căn cứ Đề án số 04-ĐA/TU ngày 29 tháng 01 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030 (gọi tắt là Đề án 04). Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai, thực hiện cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tổ chức thực hiện đầy đủ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo (KHCN và ĐMST) tại Đề án 04 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bến Tre.

Xác định các nhiệm vụ chủ yếu để phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ (KH&CN); làm cho KH&CN thực sự là động lực quan trọng để phát triển lực lượng sản xuất, kinh tế tri thức, kinh tế số, xã hội số; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và khả năng chống chịu của nền kinh tế, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.

2. Yêu cầu

Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện - thành phố, tổ chức KH&CN, doanh nghiệp cần nâng cao nhận thức về vai trò của KH&CN trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và hội nhập quốc tế. Xác định việc phát triển KHCN và ĐMST là nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng của người đứng đầu chính quyền, cơ quan, đơn vị.

Hoạt động KHCN và ĐMST phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch ứng dụng và phát triển KH&CN là một nội dung của quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và địa phương.

Các Sở, ban, ngành, địa phương căn cứ chức năng nhiệm vụ tổ chức quán triệt và triển khai hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo Đề án 04 của Tỉnh ủy; Xây dựng kế hoạch thực hiện gắn với quy hoạch, kế hoạch, các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội theo từng năm và từng giai đoạn.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Phát triển mạnh mẽ KH&CN và ĐMST, lấy KH&CN và ĐMST làm động lực quan trọng để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại. Tăng tỷ trọng đóng góp của KH&CN trong việc nâng cao năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, bảo vệ môi trường, nhằm đẩy nhanh tốc độ và nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Các chỉ tiêu cthể

a) Giai đoạn 2021-2025

- Ưu tiên nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ gắn với ứng dụng và đi mới công nghệ sản xuất để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm trong các doanh nghiệp. Tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị đạt 25%. Giá trị sản phẩm công nghệ cao và ứng dụng công nghệ cao trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp đạt 35%. Giá trị sản phẩm và dịch vụ KH&CN trên thị trường tăng bình quân 22%/năm và chiếm tỷ trọng 8,5% GRDP.

- Đầu tư phát triển tiềm lực KH&CN của tỉnh đạt trình độ trung bình chung của cả nước, nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu, làm chủ công nghệ tiên tiến, hiện đại để chuyển giao, ứng dụng có hiệu quả trong sản xuất và đời sống, tập trung một số lĩnh vực ưu tiên: nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp hữu cơ, nuôi trồng và chế biến thủy sản, dược liệu,... Tỷ trọng đóng góp của KH&CN thông qua TFP khoảng 40% vào tăng trưởng kinh tế; tốc độ tăng năng suất lao động bình quân đạt 7%/năm.

- Bảo hộ và phát triển quyền sở hữu trí tuệ trong và ngoài nước từ 20 đối tượng trở lên cho các sản phẩm, nhóm sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc thù, sản phẩm OCOP và sản phẩm làng nghề mang địa danh của địa phương. Hỗ trợ đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ đối với giống cây trồng cho ít nhất 02 giống cây trồng mới. Thành lập Trung tâm Thương hiệu để quản lý và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm được chứng nhận Chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập th, nhãn hiệu hàng hóa và sản phẩm được chứng nhận OCOP.

- Hình thành 02 cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KH&CN. Hỗ trợ 3 - 5 dự án khởi nghiệp ĐMST và doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST.

- Hỗ trợ 30 lượt doanh nghiệp tham gia xây dựng, áp dụng và chứng nhận các Hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, chứng nhận sản phẩm hữu cơ, hệ thống truy suất nguồn gốc; 50 doanh nghiệp xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, thử nghiệm, giám định, kiểm định chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa. 05 doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ KH&CN trong nghiên cứu, đổi mới, chuyển giao, ứng dụng công nghệ về các mô hình công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh, chuyển đổi số; 05 lượt doanh nghiệp tham gia Giải thưởng Chất lượng Quốc gia.

b) Giai đoạn đến năm 2030

- Tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị đạt 30%.

- Giá trị sản phẩm công nghệ cao và ứng dụng công nghệ cao trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp đạt 40%.

- Giá trị sản phẩm và dịch vụ KH&CN trên thị trường tăng bình quân 22%/năm và chiếm tỷ trọng 10% GRDP.

- Tỷ trọng đóng góp của KH&CN thông qua TFP khoảng 45% vào tăng trưởng kinh tế; tốc độ tăng năng suất lao động bình quân đạt 7,5%/năm.

- Số lượng đơn đăng ký nhãn hiệu tăng trung bình 10%/ năm.

- Hỗ trợ tạo lập đối với sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc thù, có lợi thế, sản phẩm làng nghề và sản phẩm OCOP của tỉnh dưới hình thức chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể cho 20 sản phẩm và hỗ trợ khai thác, quản lý và phát triển cho từ 10 sản phẩm hàng hóa đã được bảo hộ.

[...]