ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2894/KH-UBND
|
Bến
Tre, ngày 27 tháng 5
năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN
2020-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Đề án số 04-ĐA/TU ngày 29
tháng 01 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển khoa học và công nghệ
tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030
(gọi tắt là Đề án 04). Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai, thực hiện cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tổ chức thực hiện đầy đủ các quan điểm,
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo
(KHCN và ĐMST) tại Đề án 04 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bến
Tre.
Xác định các nhiệm vụ chủ yếu để phát
triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ (KH&CN); làm cho KH&CN thực sự là động
lực quan trọng để phát triển lực lượng sản xuất, kinh tế tri
thức, kinh tế số, xã hội số; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh
tranh và khả năng chống chịu của nền kinh tế, bảo vệ môi trường, thích ứng với
biến đổi khí hậu.
2. Yêu cầu
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện
- thành phố, tổ chức KH&CN, doanh nghiệp cần nâng cao nhận thức về vai trò
của KH&CN trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và hội nhập quốc tế.
Xác định việc phát triển KHCN và ĐMST là nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng của người
đứng đầu chính quyền, cơ quan, đơn vị.
Hoạt động KHCN và ĐMST phục vụ mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch ứng dụng và phát triển KH&CN là
một nội dung của quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và địa phương.
Các Sở, ban, ngành, địa phương căn cứ
chức năng nhiệm vụ tổ chức quán triệt và triển khai hiệu quả các nhiệm vụ, giải
pháp theo Đề án 04 của Tỉnh ủy; Xây dựng kế hoạch thực hiện gắn với quy hoạch,
kế hoạch, các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội theo từng năm và từng giai
đoạn.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển mạnh mẽ KH&CN và ĐMST,
lấy KH&CN và ĐMST làm động lực quan trọng để phát triển lực lượng sản xuất
hiện đại. Tăng tỷ trọng đóng góp của KH&CN trong việc nâng cao năng suất,
chất lượng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, chăm sóc sức
khỏe nhân dân, bảo vệ môi trường, nhằm đẩy nhanh tốc độ và nâng cao chất lượng
tăng trưởng kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Các chỉ tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021-2025
- Ưu tiên nhiệm vụ nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ gắn với ứng dụng và đổi mới công
nghệ sản xuất để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm trong các doanh nghiệp. Tốc
độ đổi mới công nghệ, thiết bị đạt 25%. Giá trị sản phẩm công nghệ cao và ứng dụng
công nghệ cao trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp đạt 35%. Giá trị sản phẩm
và dịch vụ KH&CN trên thị trường tăng bình quân 22%/năm và chiếm tỷ trọng
8,5% GRDP.
- Đầu tư phát triển tiềm lực
KH&CN của tỉnh đạt trình độ trung bình chung của cả nước, nhằm nâng cao
năng lực nghiên cứu, làm chủ công nghệ tiên tiến, hiện đại để chuyển giao, ứng
dụng có hiệu quả trong sản xuất và đời sống, tập trung một số lĩnh vực ưu tiên:
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, nông nghiệp thông minh,
nông nghiệp hữu cơ, nuôi trồng và chế biến thủy sản, dược liệu,... Tỷ trọng
đóng góp của KH&CN thông qua TFP khoảng 40% vào tăng trưởng kinh tế; tốc độ
tăng năng suất lao động bình quân đạt 7%/năm.
- Bảo hộ và phát triển quyền sở hữu
trí tuệ trong và ngoài nước từ 20 đối tượng trở lên cho các sản phẩm, nhóm sản
phẩm chủ lực, sản phẩm đặc thù, sản phẩm OCOP và sản phẩm làng nghề mang địa
danh của địa phương. Hỗ trợ đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ đối với giống
cây trồng cho ít nhất 02 giống cây trồng mới. Thành lập Trung tâm Thương hiệu để
quản lý và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm được chứng nhận Chỉ dẫn địa
lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu
hàng hóa và sản phẩm được chứng nhận OCOP.
- Hình thành 02 cơ sở ươm tạo công
nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KH&CN. Hỗ trợ 3 - 5 dự án khởi nghiệp ĐMST và
doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST.
- Hỗ trợ 30 lượt doanh nghiệp tham
gia xây dựng, áp dụng và chứng nhận các Hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến,
chứng nhận sản phẩm hữu cơ, hệ thống truy suất nguồn gốc; 50 doanh nghiệp xây dựng
tiêu chuẩn cơ sở, thử nghiệm, giám định, kiểm định chứng nhận chất lượng sản phẩm,
hàng hóa. 05 doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ KH&CN trong nghiên cứu, đổi mới,
chuyển giao, ứng dụng công nghệ về các mô hình công cụ hỗ trợ cho sản xuất
thông minh, dịch vụ thông minh, chuyển đổi số; 05 lượt doanh nghiệp tham gia Giải
thưởng Chất lượng Quốc gia.
b) Giai đoạn đến năm 2030
- Tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị
đạt 30%.
- Giá trị sản phẩm công nghệ cao và ứng
dụng công nghệ cao trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp đạt 40%.
- Giá trị sản phẩm và dịch vụ KH&CN
trên thị trường tăng bình quân 22%/năm và chiếm tỷ trọng 10% GRDP.
- Tỷ trọng đóng góp của KH&CN
thông qua TFP khoảng 45% vào tăng trưởng kinh tế; tốc độ tăng năng suất lao động
bình quân đạt 7,5%/năm.
- Số lượng đơn đăng
ký nhãn hiệu tăng trung bình 10%/ năm.
- Hỗ trợ tạo lập đối với sản phẩm chủ
lực, sản phẩm đặc thù, có lợi thế, sản phẩm làng nghề và sản phẩm OCOP của tỉnh
dưới hình thức chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể cho 20 sản
phẩm và hỗ trợ khai thác, quản lý và phát triển cho từ 10 sản phẩm hàng hóa đã
được bảo hộ.
- Hỗ trợ đăng ký bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ đối với giống cây trồng cho ít nhất 03 giống cây trồng mới.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Tiếp tục đẩy mạnh
thông tin, tuyên truyền
a) Các sở, ban, ngành, địa phương tổ
chức triển khai nghiên cứu, quán triệt, cụ thể hóa các nội dung theo Đề án 04 của
Tỉnh ủy, Kế hoạch số 490/KH-UBND ngày 05/02/2020 của UBND tỉnh về triển khai thực
hiện Kết luận số 50-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Tiếp
tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về phát triển khoa học
và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; Kế hoạch số
6640/KH-UBND ngày 11/12/2020 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số
52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị và Nghị quyết 50/NQ-CP ngày 17/4/2020
của Chính phủ về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư và các văn bản khác có liên quan đến phát triển KHCN và
ĐMST trong toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc
thẩm quyền quản lý; phát huy trách nhiệm người đứng đầu
trong nghiên cứu, ứng dụng KH&CN, lấy kết quả thực hiện là một trong những
tiêu chí đánh giá về công tác lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý nhà nước.
b) Các cơ quan truyền thông, báo chí
đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng với
nhiều hình thức phù hợp, nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về vai trò, vị trí
quan trọng của KHCN và ĐMST phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; phổ biến
thành tựu, kiến thức KH&CN, các mô hình ứng dụng, nhân rộng kết quả nghiên
cứu KH&CN có hiệu quả vào thực tế sản xuất và đời sống.
c) Nâng cao chất lượng các bản tin,
chuyên mục về KH&CN đáp ứng yêu cầu công nghệ số hóa. Đa dạng hình thức, nội
dung truyền thông về vai trò của hợp tác KH&CN trong hội nhập kinh tế quốc
tế; phổ biến các cam kết quốc tế khi Việt Nam gia nhập các tổ chức quốc tế như
WTO, ASEAN, đặc biệt là Hiệp định Thương mại tự do thế hệ
mới; tăng cường phổ biến các văn bản
pháp luật về KH&CN.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và
Truyền thông; Sở KH&CN.
- Cơ quan phối hợp và thực hiện: Các
sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện - thành phố; các tổ chức và cá nhân liên
quan.
- Thời gian: Năm 2021 và những năm tiếp
theo.
2. Rà soát, hoàn
thiện chính sách, tăng cường vai trò quản lý nhà nước về KH&CN
a) Sắp xếp lại hệ thống tổ chức
KH&CN phù hợp với quy hoạch mạng lưới tổ chức KHCN công lập thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến 2050. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả bộ máy và đội ngũ cán
bộ quản lý nhà nước về KHCN và ĐMST.
b) Bổ sung, hoàn thiện các quy định
khuyến khích, thu hút nguồn lực xã hội đầu tư vào KHCN và ĐMST; rà soát, sửa đổi
các thủ tục hành chính trong quản lý KH&CN; tiếp tục cụ thể hóa các quy định
của pháp luật về KH&CN phù hợp với điều kiện thực tiễn địa phương. Đề xuất
trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định một số chính sách khuyến
khích, hỗ trợ nghiên cứu KH&CN tại cơ sở giáo dục, đào tạo và hoạt động
sáng tạo không chuyên trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
c) Nâng cao hiệu quả hoạt động Quỹ
phát triển KH&CN tỉnh Bến Tre. Đề xuất cơ chế cấp kinh phí, mô hình hoạt động
của Quỹ phát triển KH&CN, Quỹ phát triển KH&CN của doanh nghiệp. Tích cực
chủ động thực hiện trích lập và sử dụng Quỹ phát triển KH&CN tại các doanh
nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 95/2014/NĐ-CP
ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt
động KH&CN. Hỗ trợ xây dựng và phát triển các trung tâm ươm tạo công nghệ,
ươm tạo doanh nghiệp KH&CN, doanh nghiệp ĐMST, không gian làm việc
chung,... tại địa bàn tỉnh.
d) Đẩy mạnh hợp tác công - tư trong
việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Tăng cường liên kết giữa các tổ chức
KH&CN với doanh nghiệp, lấy doanh nghiệp làm trung tâm; Thực hiện tốt chính
sách khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp gắn kết với các Viện, Trường để đưa
nhanh kết quả nghiên cứu KH&CN vào phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh.
e) Điều chỉnh cơ cấu trong dự toán
chi ngân sách tỉnh cho KH&CN phù hợp với năng lực và định hướng phát triển
KH&CN quốc gia, các ngành, địa phương và đóng góp của các ngành, lĩnh vực
vào GRDP. Có khoản Ngân sách Nhà nước phân bổ cho quỹ phát triển KH&CN, quỹ
đổi mới sáng tạo. Hàng năm dành khoảng 2% trong tổng chi ngân sách tỉnh cho
KH&CN.
f) Phát huy vai trò các tổ chức xã hội
trong hoạt động KH&CN. Thúc đẩy phong trào lao động sáng tạo của Liên đoàn
Lao động tỉnh, khởi nghiệp ĐMST, hỗ trợ các hội thi, cuộc thi về sáng tạo khoa
học kỹ thuật; các hiệp hội doanh nghiệp thực hiện các hoạt động ĐMST. Vai trò của
Liên hiệp hội khoa học và kỹ thuật trong hoạt động tư vấn, phản biện và giám định
xã hội; vai trò xung kích của Đoàn thanh niên, các tổ chức, cá nhân trong phong
trào thi đua sáng tạo kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ KHCN vào sản xuất, đời sống.
- Cơ quan chủ trì: Sở KH&CN.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện - thành phố; các tổ chức và cá nhân liên
quan.
- Thời gian: Năm 2021 và các năm tiếp
theo.
3. Triển khai các
định hướng nhiệm vụ KH&CN chủ yếu
a) Nghiên cứu, ứng dụng KH&CN
phát triển các sản phẩm chủ lực, lợi thế của tỉnh
- Xây dựng và thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu ứng dụng đồng bộ theo chuỗi liên kết từ khâu sản xuất, thu hoạch đến
sơ chế, chế biến nhằm nâng cao giá trị nông sản chủ lực của tỉnh. Thực hiện các
chương trình KH&CN lớn, nền tảng gắn với giải quyết các yêu cầu từ thực tiễn
địa phương. Nghiên cứu hoàn thiện Quy trình kỹ thuật nuôi, xử lý môi trường
nuôi tôm công nghệ cao phục vụ phát triển 4.000 ha nuôi tôm nước lợ ứng dụng
công nghệ cao tỉnh Bến Tre.
- Triển khai các nhiệm vụ theo hướng
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp thông minh;
truy suất nguồn gốc sản phẩm chủ lực của tỉnh. Hỗ trợ, quản lý và phát triển
các sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, sản
phẩm tham gia chu trình OCOP được chứng nhận.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu
AND/barcode/chỉ thị phân tử đối với nguồn gen một số cây trồng của tỉnh làm cơ
sở cho việc bảo tồn, khai thác, phục tráng và bảo hộ, phát triển thương hiệu Bến
Tre, nâng cao giá trị nông sản, phát triển sản phẩm đa dạng theo nhu cầu thị
trường.
- Phát triển chăn nuôi gia súc với các
giống, loài đặc hữu của địa phương, giống mới có nhiều ưu thế thể trạng, năng
suất, chất lượng; ứng dụng các giải pháp kỹ thuật tiên tiến trong chăn nuôi.
- Ứng dụng, chuyển giao giống thủy sản
mới, áp dụng quy trình sản xuất giống sạch bệnh, quản lý tổng hợp dịch bệnh thủy
sản; ứng dụng công nghệ bảo quản, chế biến sau thu hoạch. Nghiên cứu và ứng dụng
công nghệ tiên tiến trong nuôi trồng thủy sản và khai thác hải sản xa bờ; kết hợp
hài hòa giữa khai thác với bảo vệ nguồn lợi thủy sản nước ngọt, nước lợ trên địa
bàn tỉnh.
- Nghiên cứu phát triển các sản phẩm
du lịch và dịch vụ du lịch gắn với sản xuất nông nghiệp của tỉnh.
- Phát triển, vận hành, khai thác hiệu
quả Cổng thông tin KHCN và ĐMST, hỗ trợ doanh nghiệp lựa chọn sáng chế; công
nghệ cần đổi mới, chuyển giao.
b) Ứng dụng công nghệ cao, công nghệ
bảo vệ môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên
tiến, sản xuất sạch trong công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản phù hợp với
xâm nhập mặn, biến đổi khí hậu, các vùng sinh thái, nhằm tăng chuỗi giá trị
hàng hóa, đặc biệt các sản phẩm nông sản, cây dừa và các sản phẩm từ dừa; chuyển
giao và ứng dụng công nghệ mới trong phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ
đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp.
- Ứng dụng công nghệ vật liệu mới,
thiết bị mới, công nghệ tiên tiến trong thiết kế, thi công và bảo vệ các công
trình xây dựng, giao thông, thủy lợi; áp dụng các biện pháp kỹ thuật ứng phó với
biến đổi khí hậu, nước biển dâng, bảo vệ và cải tạo đất. Chuyển giao ứng dụng
KH&CN phù hợp điều kiện thực tiễn địa phương, phục vụ hiệu quả mục tiêu xây
dựng nông thôn mới.
- Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công
nghệ sinh học: Tế bào, gen, vi sinh trong sản xuất nông
nghiệp an toàn, công nghiệp chế biến và bảo vệ môi trường; Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật bảo vệ và chăm sóc sức khỏe
cộng đồng.
- Liên kết nghiên cứu ứng dụng công
nghệ cao trong điều tra cơ bản, quản lý sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi
trường, dự báo thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
c) Ứng dụng thành tựu công nghệ 4.0
phát triển hạ tầng KH&CN số
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, hạ tầng số
làm nền tảng, phục vụ phát triển và ứng dụng công nghệ của cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0. đáp ứng yêu cầu xây dựng chính quyền điện tử hướng tới chính quyền
số, thực hiện thí điểm và từng bước nhân rộng mô hình đô thị thông minh, chuyển
đổi số ở một số ngành trọng điểm, phát triển lao động số, xây dựng môi trường
pháp lý cho chuyển đổi số; nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu không gian, giải
pháp ứng dụng công nghệ viễn thám đa tầng để hỗ trợ phát triển nông nghiệp 4.0.
- Nghiên cứu, phát triển mô hình chuỗi
cung ứng thông minh để dự báo và gắn kết hiệu quả quá trình sản xuất với nhu cầu
thị trường. Xây dựng mối liên kết giữa doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp
logistics và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, tài chính, ngân
hàng để tối ưu hóa chi phí và thời gian đưa hàng hóa ra thị trường.
- Thiết lập mô hình trung tâm trực
tuyến kết nối với các tỉnh để hỗ trợ phân phối sản phẩm, hàng hóa của doanh
nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, hộ sản xuất nông thôn trên môi trường thương mại điện tử.
Ứng dụng các công nghệ số nhằm cải tiến mô hình sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Triển khai các nhiệm vụ KH&CN từng
bước số hóa: kho dữ liệu điều tra thông tin dân số; đăng ký hộ tịch và thống kê
sinh tử; các ứng dụng cho khách hàng; hệ thống truyền thông khách hàng; hồ sơ bệnh
án điện tử; hệ thống ứng phó khẩn cấp; hệ thống thông tin
tài chính và bảo hiểm y tế; hệ thống thông tin quản lý sức khỏe (HMIS); thông
tin nguồn nhân lực; hồ sơ sức khỏe được chia sẻ vào kho thông tin sức khỏe; điều
trị từ xa...
d) Nghiên cứu khoa học xã hội và nhân
văn phục vụ xây dựng chính sách, phát triển du lịch:
- Nghiên cứu phát huy bản sắc văn hóa
các dân tộc và tài nguyên thiên nhiên, đặc thù kinh tế - xã hội địa phương để
phát triển sản phẩm du lịch mới.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ quản
lý năng suất, chất lượng phù hợp tiêu chuẩn quốc tế, xây dựng thương hiệu, nâng
cao giá trị và khả năng cạnh tranh của sản phẩm chủ lực trong bối cảnh hội nhập
quốc tế.
e) Khuyến khích phát triển doanh nghiệp
KHCN; hỗ trợ doanh nghiệp thành lập tổ chức nghiên cứu và phát triển; hỗ trợ điều
kiện cơ sở vật chất dùng chung và liên kết với phòng thử nghiệm của các viện,
trường, doanh nghiệp để thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và ĐMST.
4. Phát triển thị
trường KHCN và hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo
a) Rà soát hoàn thiện chính sách hỗ
trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, chuyển
giao, ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất, kinh doanh nhằm phát triển thị
trường KHCN và ĐMST.
b) Thúc đẩy phát triển thị trường
công nghệ: Phổ biến thông tin, tư vấn chuyển giao, đánh giá công nghệ, các dịch
vụ KH&CN; Ươm tạo, phát triển doanh nghiệp, tổ chức KH&CN; Thành lập
Trung tâm phát triển thương hiệu và hỗ trợ giao dịch công nghệ; Phát huy sáng
kiến, sáng tạo, sáng chế và giải pháp hữu ích; Hỗ trợ hình thành các tổ chức
trung gian của thị trường KH&CN; Xúc tiến kết nối cung - cầu công nghệ;
Truyền thông, thống kê và thúc đẩy phát triển tài sản trí tuệ.
c) Từng bước kết nối trung tâm
KH&CN tỉnh với các sàn giao dịch công nghệ quốc gia; khuyến khích, hỗ trợ
phát triển các nhóm nghiên cứu trẻ tiềm năng, doanh nghiệp
khởi nghiệp ĐMST; hỗ trợ doanh nghiệp cung ứng nâng cao trình độ, năng lực tiếp
cận và làm chủ công nghệ, thúc đẩy, kích cầu thị trường KH&CN.
d) Hợp tác phát triển hoạt động KHCN
và khởi nghiệp ĐMST
- Liên kết giữa các cơ sở đào tạo với
doanh nghiệp để xúc tiến ươm mầm sáng tạo trong nhà trường và ươm tạo công nghệ
trong doanh nghiệp, hỗ trợ các doanh nghiệp thành lập tổ chức nghiên cứu và
phát triển trực thuộc, cũng như Quỹ phát triển KH&CN của doanh nghiệp.
- Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khởi
nghiệp ĐMST; phát triển khu vực tư nhân và doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực
KHCN và ĐMST. Gắn khởi nghiệp ĐMST với phát triển doanh nghiệp KH&CN. Kết nối
các hoạt động khởi nghiệp của tỉnh với các viện, trường đại học, khu công nghệ
cao cả nước; phát huy tối đa hiệu quả hoạt động Không gian Đổi mới sáng tạo tỉnh
(Mekong Innovation Hub), mở rộng kết nối vùng và hợp tác quốc tế.
- Cơ quan chủ trì: Sở KH&CN, Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành tỉnh và UBND các huyện - thành phố; các tổ chức và cá nhân liên quan.
- Thời gian: Năm 2021 và các năm tiếp
theo.
5. Tăng cường tiềm
lực KHCN
a) Tăng cường tiềm lực KHCN cho Trung
tâm KH&CN, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đáp ứng điều kiện thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ và khả năng tự chủ theo lộ trình thời gian quy định.
b) Phối hợp xây dựng Đề án hình thành
Trung tâm giống - hoa kiểng tỉnh Bến Tre; tranh thủ nguồn lực hỗ trợ từ Trung
ương thông qua các nhiệm vụ KH&CN để vận hành hiệu quả.
c) Đầu tư hạ tầng thông tin và thống
kê KHCN; kết nối nguồn thông tin KH&CN quốc gia phục vụ nghiên cứu triển
khai ứng dụng KH&CN.
d) Đề xuất triển khai thực hiện các
quy định về trọng dụng, đãi ngộ, tôn vinh trí thức trong lĩnh vực KH&CN, đặc
biệt là các nhà khoa học đầu ngành, nhà khoa học trẻ tài
năng, các chuyên gia có trình độ, năng lực tốt. Triển khai thí điểm và nhân rộng
mô hình các phòng thí nghiệm chế tạo (fablab), vườn ươm doanh nghiệp và tổ chức
thúc đẩy kinh doanh...
- Cơ quan chủ trì: Sở KH&CN, Sở Nội
vụ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành tỉnh và UBND các huyện - thành phố; các tổ chức và cá nhân liên quan.
- Thời gian: Năm 2021 và các năm tiếp
theo.
6. Hợp tác về
KH&CN
a) Phát huy thế mạnh của các đối tác
vùng, tiếp tục hợp tác tích cực với các viện, trường trên lĩnh vực nghiên cứu,
chuyển giao và đào tạo nhân lực KH&CN, triển khai thực hiện các nhiệm vụ
KH&CN gắn với các chương trình KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
b) Tăng cường kết nối với các doanh
nghiệp để cùng tham gia phát triển KHCN, thu hút nguồn vốn thực hiện các dự án
phát triển KHCN và ĐMST.
c) Phối hợp tổ chức các hội nghị, hội
thảo khoa học quốc gia, quốc tế, triển lãm giới thiệu thành tựu KH&CN tiên
tiến; hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực thu hút dự án đầu tư công nghệ cao.
Chú trọng nâng cao trình độ ngoại ngữ cho cán bộ KH&CN, cán bộ quản lý đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế. Tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích cán bộ
KH&CN đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài; tham gia các hội nghị, hội thảo
khoa học quốc tế ở trong và ngoài nước. Tăng cường hợp tác quốc tế với các tổ
chức, cá nhân và người Việt Nam ở nước ngoài trong hoạt động chuyển giao công
nghệ, đào tạo nguồn nhân lực.
- Cơ quan chủ trì: Sở KH&CN, Sở Nội
vụ.
- Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, các sở ban ngành tỉnh, các tổ chức và cá nhân liên quan.
- Thời gian: Năm 2021 và những năm tiếp
theo.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ được đảm bảo từ Ngân sách nhà nước, vốn tự đầu tư của tổ chức, doanh nghiệp
và nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước,
việc lập dự toán ngân sách hằng năm được thực hiện theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và được bố trí vào dự toán ngân sách hàng
năm của cơ quan được giao chủ trì nhiệm vụ.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ
Là cơ quan đầu mối, tham mưu giúp
UBND tỉnh quản lý và triển khai Kế hoạch; có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan thực hiện các công việc sau:
- Phối hợp với các cơ quan thông tin
đại chúng và các Sở, ngành có liên quan cùng UBND các huyện - thành phố, xây dựng
kế hoạch tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước về phát triển KH&CN nhất là Đề án 04 của Tỉnh ủy, Kết luận số
50-KL/TW của Ban Bí thư Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết 50/NQ-CP
của Chính phủ về phát triển KHC&CN. Đồng thời, phối hợp đơn vị tư vấn xây dựng
các chương trình, nhiệm vụ KH&CN trọng điểm thực hiện trong thời gian tới.
Tổ chức đào tạo kỹ năng, phương pháp quản lý KH&CN cho cán bộ quản lý KHCN
các ngành, các cấp và các tổ chức KH&CN trên địa bàn.
- Chủ trì và phối hợp với Sở Tài
chính, Cục Thuế hướng dẫn doanh nghiệp thành lập, sử dụng vốn của quỹ phát triển
KH&CN của doanh nghiệp theo quy định; Củng cố hoạt động của Quỹ phát triển
KH&CN đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Theo dõi tiến độ triển khai, định kỳ
tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch; tham mưu tổ chức đánh giá sơ kết
vào đầu năm 2023; 2025 hoặc đột xuất khi có yêu cầu, định hướng Kế hoạch giai
đoạn 2026-2030. Kịp thời đề xuất giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu Kế hoạch đã đề ra.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
Khẩn trương hoàn thành và đưa vào hoạt
động Khu Công nghệ thông tin tập trung và Chuyển đổi số; phối hợp thực hiện các
nhiệm vụ KH&CN về nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng và
phát triển công nghệ số trên địa bàn tỉnh.
Ưu tiên phát triển hạ tầng băng thông
rộng và các dịch vụ phần mềm, nội dung số. Xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành
của tỉnh, kết nối, tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Tổ chức hướng dẫn, xây dựng, hình
thành và phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, vùng nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hợp tác xã và trang trại ứng dụng nông nghiệp
công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.
Khẩn trương hoàn thành và đưa vào hoạt
động Trung tâm Cây giống hoa kiểng Chợ Lách trên cơ sở hợp nhất Khu Sinh học
Cái Mơn (Sở KH&CN) và Trung tâm Nông nghiệp công nghệ cao (Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn), thực hiện các nhiệm vụ KH&CN có quy mô cấp vùng đồng
bằng sông Cửu Long về nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng và phát triển công nghệ
sinh học trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Công Thương
Tổ chức hướng dẫn, xây dựng, hình
thành và phát triển các doanh nghiệp công nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa
bàn tỉnh.
Sớm hoàn thành việc bàn giao Trung
tâm Nghiên cứu thực nghiệm Dừa Đồng Gò về tỉnh Bến Tre quản lý; để thành lập
Khu Công nghệ cao Dừa Việt Nam (Dừa Bến Tre); thực hiện các nhiệm vụ KH&CN
quy mô cấp vùng, cấp quốc gia về nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng và phát triển
cây dừa và công nghệ chế biến các sản phẩm từ dừa; hình thành ít nhất 01 sản phẩm
quốc gia từ các sản phẩm chế biến từ dừa.
Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ doanh
nghiệp để nâng cao năng lực hấp thụ, làm chủ công nghệ thông qua các mô hình
trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
Triển khai có hiệu quả Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn
2021-2030, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và thực hiện lộ trình áp dụng đổi mới
công nghệ sạch, tiết kiệm năng lượng; xây dựng các mô hình thí điểm về áp dụng
sản xuất sạch hơn. Ứng dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo vào sản xuất và
đời sống.
Tổ chức tuyên truyền về Hội nhập kinh
tế quốc tế, phổ biến các cam kết quốc tế. Tăng cường các hoạt động xúc tiến
thương mại, ứng dụng thương mại điện tử vào xây dựng thương hiệu trực tuyến,
góp phần xây dựng thương hiệu của doanh nghiệp.
5. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở KH&CN và
các ngành, đơn vị liên quan: Rà soát, xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng quản lý về KH&CN đối với lực lượng
cán bộ quản lý KH&CN cấp tỉnh và huyện.
Đề xuất thực hiện chính sách thu hút
và trọng dụng cán bộ KH&CN theo tinh thần Nghị định số 27/2020/NĐ-CP ngày
01/3/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày
12/5/2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động
KH&CN.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan có
liên quan tham mưu bố trí kinh phí thực hiện các dự án đầu
tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định.
- Phối hợp với Sở KH&CN và các
ngành có liên quan thẩm tra nội dung về công nghệ, danh mục
máy móc, thiết bị dây chuyền công nghệ trong các dự án đầu tư của các doanh
nghiệp ngoài và trong khu công nghiệp theo quy định hiện hành. Phổ biến cho
doanh nghiệp các yêu cầu bắt buộc trong hồ sơ dự án đầu tư để xem xét, thẩm tra
trong quá trình cấp giấy chứng nhận đầu tư; đề xuất danh mục dự án thu hút đầu
tư công nghệ cao.
- Nâng tầm hoạt động của Không gian
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Mekong trở thành trung tâm đổi mới sáng tạo vùng đồng
bằng sông Cửu Long. Phát triển mạnh cộng đồng khởi nghiệp ĐMST và các mô hình
kinh doanh mới.
7. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan trình cấp có thẩm quyền cân
đối, bố trí nguồn kinh phí để thực hiện
các nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định của pháp luật.
Thực hiện kiểm tra, giám sát, hướng dẫn
việc sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, địa phương và các
nguồn vốn lồng ghép khác để thực hiện Kế hoạch.
8. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao, chủ động
xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện. Định kỳ trước ngày 05
tháng 12 hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, báo cáo kết quả thực hiện gửi về
Sở KH&CN để tổng hợp chung báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ KH&CN.
Các đơn vị được phân công nhiệm vụ cần
chủ động, phối hợp với Sở KH&CN xây dựng dự toán chi thực hiện Kế hoạch này
hàng năm, để trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định.
Đẩy mạnh việc triển khai hoạt động
KH&CN cấp huyện, đặc biệt là đối với việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý
Nhà nước trên lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng, sở hữu trí tuệ, an toàn
bức xạ, các hoạt động thanh tra, kiểm tra, thông tin phổ biến pháp luật về
KH&CN, ứng dụng các tiến bộ KH&CN, đổi mới sáng tạo trên địa bàn. Hàng
năm, bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước của cấp huyện có mục chi riêng cho
hoạt động KH&CN.
9. Các tổ chức KH&CN và doanh
nghiệp KH&CN
Các tổ chức KH&CN và doanh nghiệp
căn cứ vào nội dung và giải pháp của Kế hoạch, xây dựng nội dung triển khai
phát triển và ứng dụng KH&CN tại đơn vị; tùy theo năng lực của đơn vị chủ động
tham gia tổ chức cung cấp dịch vụ và các hoạt động liên quan đến việc phát triển
và ứng dụng KH&CN trên địa bàn.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở,
ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện - thành phố và các đơn vị có liên
quan triển khai thực hiện đạt kết quả Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện,
nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung, các đơn vị chủ động phối hợp với Sở KH&CN
báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Đề án phát triển KH&CN tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025, định hướng đến
năm 2030, UBND tỉnh đề nghị các đơn vị triển khai thực hiện đạt kết quả./.
Nơi nhận: (kèm Phụ lục)
- Bộ KH&CN;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo TU;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- MTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- UBND các huyện, TP;
- Chánh, PCVP UBND tỉnh;
- Phòng: KT (TrV), TH;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tam
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN ĐỀ
ÁN PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2020-2025, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số: 2894/KH-UBND
ngày 27 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
TT
|
Tên
nhiệm vụ
|
Đơn
vị chủ trì
|
Thời
gian thực hiện
|
I
|
Chính
sách hỗ trợ
|
1
|
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
về Chính sách khuyến khích hỗ trợ nghiên cứu khoa học và công nghệ tại cơ sở
giáo dục đào tạo và hoạt động sáng tạo không chuyên trên địa bàn tỉnh Bến Tre
|
Sở
KH&CN
|
2021
|
2
|
Xây dựng chính sách KH&CN vượt
trội
|
Sở
KH&CN
|
Sau
khi TƯ ban hành
|
II
|
Các Kế hoạch
triển khai, thực hiện
|
3
|
Kế hoạch thực hiện Quyết định số
36/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch tổng thể nâng cao năng suất dựa
trên nền tảng KH&CN và ĐMST giai đoạn 2021 - 2030.
|
Sở
KH&CN
|
2021
|
4
|
Kế hoạch Thực hiện Chiến lược quốc
gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 trên
địa bàn tỉnh
|
Sở
KH&CN
|
2021
|
5
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc
gia phát triển công nghệ cao đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
|
Sở
KH&CN
|
2021
|
6
|
Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát
triển và ứng dụng KH&CN vũ trụ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
|
Sở
KH&CN
|
2021
|
7
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc
gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh
|
Sở
KH&CN
|
2021
|
8
|
Kế hoạch phát triển 4.000 ha nuôi
tôm biển ứng dụng công nghệ cao tỉnh Bến Tre đến năm
2025
|
Sở
NN&PTNN
|
2021
|
9
|
Kế hoạch triển khai Đề án “Hoàn thiện cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường kết nối liên
thông với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương
phục vụ chuyển đổi số tài nguyên và môi trường giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
trên địa bàn tỉnh Bến Tre
|
Sở
TN&MT
|
2022
|
10
|
Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn 2030
|
Sở
LĐTB&XH
|
2021
|
11
|
Kế hoạch tăng cường ứng dụng CNTT,
thực hiện chuyển đổi số trong quản lý và trong dạy học góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở
GD&ĐT
|
2021
|
12
|
Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số
04-NQ/TU của Tỉnh ủy Phát triển Bến Tre về hướng Đông, giai đoạn 2021-2025 và
tầm nhìn đến năm 2030
|
Sở
KH-ĐT
|
2021
|
III
|
Xây dựng
các nhiệm vụ KH&CN
|
|
|
|
Chương trình KH&CN
|
|
|
13
|
Chương trình phát triển tài sản trí
tuệ trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2030
|
Sở
KH&CN
|
2021
|
14
|
Chương trình nghiên cứu, ứng dụng
KH&CN phục vụ phát triển kinh tế tập thể đến năm 2030
|
Sở
KH&CN
|
2022
|
15
|
Chương trình Ươm tạo công nghệ, ươm
tạo doanh nghiệp KH&CN, doanh nghiệp công nghệ cao đến năm 2030
|
Sở
KH&CN
|
2022
|
16
|
Chương trình Phát triển thị trường
KH&CN đến năm 2030
|
Sở
KH&CN
|
2022
|
|
Đề án KH&CN
|
|
|
17
|
Thành lập Trung tâm phát triển
thương hiệu và hỗ trợ giao dịch công nghệ
|
Sở
KH&CN
|
2021
- 2025
|
18
|
Thành lập Trường Đại học Bến Tre (từ
Phân hiệu Đại học Quốc gia Tp Hồ Chí Minh tại Bến Tre)
|
PH
ĐHQG TPHCM
|
2021
- 2025
|
19
|
Thành lập thí điểm Khu bảo tồn đa dạng
sinh học phục vụ phát triển bền vững du lịch sinh thái và Trung tâm tri thức về
phát triển du lịch sinh thái tại Đồng bằng sông Cửu Long
|
Sở
TN&MT
|
2021
- 2025
|
20
|
Thành lập Trung tâm Cây giống hoa
kiểng Chợ Lách
|
Sở
NN&PTNN
|
2021
- 2025
|
21
|
Thành lập Khu Công nghệ thông tin
và chuyển đổi số tỉnh Bến Tre, tham gia vào Chuỗi Công viên phần mềm Quang
Trung
|
Sở
TT&TT
|
2021
- 2025
|
22
|
Xây dựng vùng sản xuất tập trung gắn
phát triển chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp chủ lực tỉnh Bến Tre
|
Sở
NN&PTNN
|
2021
- 2025
|
23
|
Triển khai Đề án Phát triển du lịch
tỉnh Bến Tre đến năm 2030
|
Sở
VHTTDL
|
2021
- 2030
|
24
|
Triển khai chương trình Phát triển
công nghiệp chủ lực, lực lượng doanh nghiệp tỉnh Bến Tre
đến năm 2030
|
Sở
Công Thương
|
2021
- 2030
|
25
|
Đề án Đầu tư mở rộng, nâng chất và
tầm hoạt động của Không gian Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
|
Sở
KH&ĐT
|
2022
- 2025
|
|
Nhóm đề tài, dự án
|
|
|
26
|
Nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu
KH&CN phục vụ chẩn đoán và điều trị bệnh, xây dựng
các mô hình trồng, chế biến các loại cây dược liệu có giá trị phù hợp với điều
kiện của địa phương
|
Sở Y
tế đặt hàng
|
2021
- 2025
|
27
|
Đánh giá thực trạng và đề xuất giải
pháp nâng cao năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) gắn với phát triển kinh tế
tỉnh Bến Tre đến năm 2030
|
Sở
KH&CN
|
2021
- 2025
|
28
|
Ứng dụng các hệ thống quản lý, công
cụ cải tiến năng suất, chất lượng tiên tiến để nâng cao năng suất và chất lượng
sản phẩm hàng hóa; tiết kiệm năng lượng, hạn chế ô nhiễm môi trường của doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
Sở
KH&CN
|
2021-2025
|
29
|
Hỗ trợ doanh nghiệp chứng nhận sự
phù hợp của sản phẩm với tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế và các quy
chuẩn; ứng dụng các giải pháp công nghệ (mã vạch, QR code, chip NFC, công nghệ
blockchain,...) để truy xuất nguồn gốc xuất xứ sản phẩm
|
Sở
KH&CN
|
2021-2025
|
30
|
Xác lập quyền sở hữu công nghiệp, xây
dựng và phát triển nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý
cho các sản phẩm truyền thống, đặc thù của tỉnh
|
Sở
KH&CN
|
2021-2025
|
31
|
Nghiên cứu hiện đại hóa hệ thống thủy
lợi thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn; xử lý vấn đề sạt
lở đối với bờ sông, bờ biển; các mô hình canh tác và sản
xuất thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Sở
KH&CN
|
2021-2025
|
32
|
Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật;
ứng dụng các công nghệ thông minh trong trữ nước, sử dụng nước tiết kiệm và
giám sát chất lượng nguồn nước
|
Sở
KH&CN
|
2021-2025
|
33
|
Nghiên cứu, bảo tồn các nguồn gen
cây trồng vật nuôi và thủy sản phục vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn
tỉnh Bến Tre
|
Sở
KH&CN
|
2021-2025
|
34
|
Ứng dụng rộng rãi công nghệ số vào
các lĩnh vực kinh tế - xã hội nhằm liên kết, kinh doanh trong sản xuất theo
chuỗi giá trị cung ứng và tiêu thụ sản phẩm
|
Sở
KH&CN
|
2021-2025
|
35
|
Ứng dụng Hệ thống thông tin địa lý
(GIS) trong quản lý phát triển đô thị; Xây dựng phần mềm quản lý và tạo cơ sở
dữ liệu hạ tầng phục vụ quy hoạch và quản lý đô thị tỉnh
Bến Tre
|
Sở
Xây dựng đặt hàng
|
2021
- 2030
|
36
|
Nghiên cứu và chuyển giao các công
nghệ về xử lý chất thải rắn; xử lý chất thải hữu cơ tại chỗ áp dụng cho các hộ
gia đình và khu vực nông thôn
|
Sở
Xây dựng
|
2021-2025
|
37
|
Xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật địa
phương cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh Bến Tre
|
Sở
KH&CN
|
2022
|
38
|
Triển khai Hệ thống thông tin xét
nghiệm (LIS), lưu trữ - truyền tải hình ảnh (RIS-PACS), hội chẩn từ xa
(Telehealth), bệnh án điện tử (EMR) và hồ sơ sức khỏe điện tử (EHR)
|
Sở Y
tế
|
2021
|
39
|
Triển khai ứng dụng AI, công nghệ
thông tin, chuyển đổi số trong quản lý và dạy học giai đoạn 2021-2025
|
Sở
GD&ĐT
|
2021-2025
|