THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1781/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật người cao tuổi ngày 23 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Nghị quyết số 11/2011/QH13 ngày 09 tháng
11 năm 2011 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng
01 năm 2011 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật người cao tuổi;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi
Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020 (sau đây gọi tắt là Chương trình) với những nội
dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát huy vai trò của người cao tuổi; nâng cao chất lượng
chăm sóc người cao tuổi; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động chăm sóc và phát huy
vai trò người cao tuổi phù hợp với tiềm năng và trình độ phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Phát huy vai trò, kinh nghiệm, tạo điều kiện để người
cao tuổi tham gia có hiệu quả vào các hoạt động văn hóa, xã hội, giáo dục, kinh
tế, chính trị phù hợp với nguyện vọng, nhu cầu, khả năng; thực hiện đầy đủ các
quyền lợi và nghĩa vụ của người cao tuổi;
b) Tăng cường sức khoẻ về thể chất và tinh thần của
người cao tuổi; nâng cao chất lượng mạng lưới y tế chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh,
khám, chữa bệnh và quản lý các bệnh mãn tính cho người cao tuổi; xây dựng môi
trường thuận lợi để người cao tuổi tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du
lịch, vui chơi, giải trí;
c) Nâng cao chất lượng đời sống vật chất của người
cao tuổi; hoàn thiện chính sách trợ giúp và bảo trợ xã hội hướng tới đảm bảo mức
sống tối thiểu cho người cao tuổi; phát triển, nâng cao chất lượng hệ thống dịch
vụ và cơ sở chăm sóc người cao tuổi, chú trọng người cao tuổi khuyết tật, người
cao tuổi thuộc diện nghèo không có người phụng dưỡng, người cao tuổi dân tộc
thiểu số.
II. CHỈ TIÊU
1. Chỉ tiêu đến năm 2015:
a) 15% người cao tuổi có khả năng tham gia hoạt động
kinh tế và có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ
phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát
triển sản xuất;
b) Trên 25% tổng số xã, phường, thị trấn hỗ trợ cho
việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi
trên địa bàn;
c) 100% người cao tuổi khi ốm đau được khám, chữa bệnh
và được hưởng chăm sóc của gia đình, cộng đồng;
d) 25% tổng số bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên
khoa (trừ bệnh viện chuyên khoa Nhi, bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức
năng), bệnh viện y học cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh kế hoạch trở lên tổ
chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường
bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi và 25% các bệnh viện đa khoa, chuyên
khoa cấp tỉnh có khoa lão khoa;
đ) 80% cơ quan phát thanh, truyền hình cấp Trung
ương và địa phương có chuyên mục về người cao tuổi tối thiểu 01 lần/01 tuần;
e) Trên 1,5 triệu người cao tuổi được hưởng trợ cấp
xã hội hàng tháng hoặc nuôi dưỡng tập trung trong các cơ sở chăm sóc người cao
tuổi;
g) 25% người cao tuổi không có người có quyền và
nghĩa vụ phụng dưỡng được nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng hoặc nuôi dưỡng
trong các cơ sở chăm sóc người cao tuổi, trong đó ít nhất 20% người cao tuổi được
chăm sóc thông qua các mô hình nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng;
h) 100% người cao tuổi không phải sống trong nhà tạm,
dột nát;
i) Ít nhất 15% số xã, phường, thị trấn có câu lạc bộ
liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình khác nhằm chăm sóc và phát huy vai
trò người cao tuổi, trong đó trên 70% người cao tuổi trên địa bàn tham gia và
hưởng lợi.
2. Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2020:
a) 50% người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh
doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất
kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm,
vay vốn phát triển sản xuất;
b) Trên 80% tổng số xã, phường, thị trấn hỗ trợ cho
việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi
trên địa bàn;
c) 100% người cao tuổi khi ốm đau được khám, chữa bệnh
và được hưởng chăm sóc của gia đình, cộng đồng;
d) 90% tổng số bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên
khoa (trừ bệnh viện chuyên khoa Nhi, bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức
năng), bệnh viện y học cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh kế hoạch trở lên tổ
chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường
bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi và 100% các bệnh viện đa khoa, chuyên
khoa cấp tỉnh có khoa lão khoa;
đ) 100% cơ quan phát thanh, truyền hình cấp Trung
ương và địa phương có chuyên mục về người cao tuổi tối thiểu 01 lần/01 tuần;
e) Trên 2 triệu người cao tuổi được hưởng trợ cấp
xã hội hàng tháng hoặc nuôi dưỡng tập trung trong các cơ sở chăm sóc người cao
tuổi;
g) 80% người cao tuổi không có người có quyền và
nghĩa vụ phụng dưỡng được nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng hoặc nuôi dưỡng
trong các cơ sở chăm sóc người cao tuổi, trong đó ít nhất 20% người cao tuổi được
chăm sóc thông qua các mô hình nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng;
h) ít nhất 50% số xã, phường, thị trấn có câu lạc bộ
liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình khác nhằm chăm sóc và phát huy vai
trò người cao tuổi, trong đó trên 70% người cao tuổi trên địa bàn tham gia và
hưởng lợi.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI
1. Chương trình được áp dụng đối với người cao tuổi,
hội người cao tuổi các cấp và các cơ quan, tổ chức liên quan người cao tuổi.
2. Chương trình được triển khai thực hiện trên toàn
quốc.
IV. HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU
1. Hoạt động phát huy vai trò người cao tuổi:
a) Hướng dẫn, tạo điều kiện cho người cao tuổi tham
gia các hoạt động kinh tế như: Khôi phục nghề và dạy nghề truyền thống, khuyến
nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo điều kiện và khả năng cụ thể;
b) Thực hiện hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển
giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm và vốn đầu tư phát triển sản xuất đối với người
cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh;
c) Tạo điều kiện để người cao tuổi là nhà khoa học,
nghệ nhân và những người cao tuổi có kỹ năng, kinh nghiệm đặc biệt có nguyện vọng
được tiếp tục cống hiến, truyền thụ những kiến thức văn hóa, xã hội, khoa học
và công nghệ, kỹ năng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ, gương mẫu đi đầu và làm nòng
cốt trong phong trào xây dựng xã hội học tập; xây dựng gia đình, dòng họ hiếu học;
d) Tổ chức các hoạt động để người cao tuổi bày tỏ ý
kiến, nguyện vọng, kiến nghị với cơ quan, tổ chức về những vấn đề mà người cao
tuổi quan tâm;
đ) Hỗ trợ việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm
sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
2. Hoạt động chăm sóc sức khỏe:
a) Thực hiện tư vấn, hướng dẫn, bồi dưỡng và tập huấn
kiến thức tự chăm sóc bản thân, nâng cao sức khoẻ đối với người cao tuổi và gia
đình người cao tuổi;
b) Đầu tư phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật của
hệ thống dịch vụ y tế, thành lập các khoa lão khoa ở bệnh viện cấp huyện và cấp
tỉnh; phát triển hệ thống trung tâm dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi,
khuyến khích hoạt động khám, chữa bệnh miễn phí cho người cao tuổi;
c) Xây dựng và phát triển mạng lưới chăm sóc sức
khoẻ, phục hồi chức năng cho người cao tuổi dựa vào cộng đồng;
d) Lồng ghép việc chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
vào các chương trình phòng ngừa, phát hiện và điều trị sớm các bệnh liên quan
người cao tuổi; chương trình nghiên cứu các bệnh liên quan tới tuổi già; chương
trình đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên xã hội, cộng
tác viên, tình nguyện viên làm công việc tư vấn, chăm sóc người cao tuổi.
3. Hoạt động chăm sóc đời sống văn hóa, tinh thần:
a) Xây dựng nếp sống, môi trường ứng xử văn hóa phù
hợp đối với người cao tuổi ở nơi công cộng. Khuyến khích dòng họ, cộng đồng
trong việc chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi;
b) Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục - thể
thao, vui chơi giải trí phù hợp với người cao tuổi; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận
lợi cho việc hình thành các câu lạc bộ văn hóa, thể thao của người cao tuổi ở địa
phương;
c) Thực hiện các quy định về giảm giá vé, phí dịch
vụ đối với người cao tuổi khi tham quan di tích văn hóa, lịch sử, bảo tàng,
danh lam thắng cảnh, thể dục thể thao; tham gia giao thông công cộng.
4. Hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận
thức về các vấn đề liên quan đến người cao tuổi:
a) Các cơ quan thông tin đại chúng có kế hoạch
tuyên truyền thường xuyên, xây dựng các chuyên mục, chuyên đề về người cao tuổi;
b) Nâng cao chất lượng phát sóng các chuyên mục về
người cao tuổi của Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam và các đài
phát thanh, truyền hình địa phương;
c) Phổ biến, truyền đạt những thông tin, kiến thức
khoa học nhằm hạn chế các nguy cơ gây bệnh ở người cao tuổi, tăng cường an toàn
trong sử dụng thuốc, chống lạm dụng thuốc chữa bệnh đối với người cao tuổi;
d) Đẩy mạnh các hoạt động phối họp giữa cộng đồng,
nhà trường và gia đình nhằm tuyên truyền giáo dục truyền thống "kính lão
trọng thọ”, biết ơn và giúp đỡ người cao tuổi, chăm sóc người cao tuổi cô đơn
không nơi nương tựa tại cộng đồng.
5. Hoạt động nâng cao đời sống vật chất:
a) Khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nhận
phụng dưỡng, chăm sóc người cao tuổi cô đơn, đời sống khó khăn; phát triển và
nâng cao chất lượng hoạt động các cơ sở chăm sóc người cao tuổi; khuyến khích
và hỗ trợ các hoạt động quan tâm, chăm sóc người cao tuổi của gia đình, cộng đồng;
b) Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật theo
hướng mở rộng đối tượng thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội và điều chỉnh mức trợ cấp
xã hội hàng tháng đối với người cao tuổi phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội
của đất nước;
c) Huy động mọi nguồn lực xã hội hỗ trợ giảm nghèo,
xóa nhà tạm, dột nát cho người cao tuổi.
6. Hoạt động xây dựng và nhân rộng mô hình chăm sóc
và phát huy vai trò người cao tuổi dựa vào cộng đồng:
a) Rà soát, đánh giá các mô hình chăm sóc và phát
huy vai trò người cao tuổi dựa vào cộng đồng;
b) Tổng kết các mô hình điểm đã triển khai; hỗ trợ
để duy trì hoạt động đồng thời thành lập thêm trên 2.000 câu lạc bộ liên thế hệ
và các loại câu lạc bộ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi dựa vào cộng
đồng vào năm 2015 và trên 5.000 câu lạc bộ vào năm 2020;
c) Thí điểm và nhân rộng mô hình phù hợp trong việc
chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi dựa vào cộng đồng.
7. Hoạt động phát triển các cơ sở chăm sóc và nhà ở
đối với người cao tuổi:
a) Quy hoạch hệ thống cơ sở chăm sóc người cao tuổi,
bảo đảm mỗi tỉnh, thành phố có ít nhất từ 02 cơ sở chăm sóc người cao tuổi trở
lên;
b) Chuẩn hóa cơ sở chăm sóc người cao tuổi;
c) Đầu tư xây dựng nhà xã hội tại cộng đồng cho người
cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa;
d) Hỗ trợ người cao tuổi xây mới hoặc sửa chữa nhà ở
dột nát.
8. Hoạt động đào tạo nâng cao năng lực cán bộ; giám
sát, đánh giá nghiên cứu về những vấn đề liên quan người cao tuổi:
a) Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác người cao
tuổi các cấp; xây dựng chương trình, nội dung và phương pháp đào tạo; tổ chức
đào tạo, tập huấn cán bộ, nhân viên trực tiếp làm công tác người cao tuổi;
b) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về người cao tuổi
và hệ thống giám sát, đánh giá 3 cấp (từ tỉnh đến xã), tổ chức điều tra quốc
gia về người cao tuổi vào năm 2015 và năm 2020;
c) Nghiên cứu về vấn đề già hóa dân số và tác động
của già hóa dân số đến phát triển kinh tế - xã hội.
9. Hoạt động chủ động chuẩn bị cho tuổi già:
a) Tuyên truyền, vận động mọi người dân chủ động
tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm y tế; tiết kiệm chi tiêu,
tích luỹ cho tuổi già;
b) Các thành viên trong gia đình chủ động tìm hiểu
về tâm lý và những nguyện vọng chính đáng của người cao tuổi; học hỏi kỹ năng
chăm sóc người cao tuổi;
c) Hoàn thiện cơ chế, chính sách trợ cấp, nuôi dưỡng,
chăm sóc sức khoẻ ban đầu và bảo hiểm y tế.
V. GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng,
chính quyền đối với công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
2. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về người
cao tuổi; xây dựng và thực hiện Đề án về chăm sóc và phát huy vai trò người cao
tuổi; đưa mục tiêu chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi vào kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội hàng năm và từng thời kỳ ở các cấp.
3. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra về việc
thực hiện chính sách, pháp luật đối với người cao tuổi.
4. Đẩy mạnh xã hội hóa về công tác chăm sóc người
cao tuổi; đa dạng hóa nguồn vốn để triển khai thực hiện Chương trình.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế về lĩnh vực người cao
tuổi; tranh thủ sự trợ giúp kỹ thuật và nguồn lực để thực hiện Chương trình.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí từ
ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành và huy động từ sự đóng góp của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Hàng năm, căn cứ
vào mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình, các Bộ, ngành trung ương và địa phương
xây dựng dự toán ngân sách gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí thực hiện các chính sách đối với người
cao tuổi được ngân sách nhà nước đảm bảo đủ theo phân cấp của Luật ngân sách
nhà nước. Kinh phí thực hiện Đề án trợ giúp người cao tuổi được bố trí trong dự
toán chi thường xuyên của các Bộ, ngành và địa phương theo phân cấp ngân sách
nhà nước hiện hành và theo quyết định phê duyệt của từng Đề án.
3. Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức và cá
nhân tham gia chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi thông qua việc cung cấp
tài chính để các tổ chức xã hội thực hiện các chương trình, đề án theo định hướng
chung của nhà nước hoặc cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi theo cơ chế tự
cân đối thu chi.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Xây dựng, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông,
Y tế, Giao thông vận tải; Ủy ban Dân tộc; Hội Người cao tuổi Việt Nam, các tổ
chức có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
xây dựng kế hoạch thực hiện và điều phối các hoạt động của Chương trình; xây dựng
và trình Thủ tướng Chính phủ Đề án về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi;
đào tạo nâng cao năng lực cán bộ; quy hoạch hệ thống cơ sở chăm sóc người cao
tuổi; điều tra về người cao tuổi; xây dựng và thí điểm các mô hình chăm sóc người
cao tuổi; tổng hợp, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ chức sơ kết, tổng kết
thực hiện Chương trình.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành và cơ quan liên
quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho việc thực hiện
Chương trình; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội hằng năm ở cấp quốc gia.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư bố trí kinh phí thực hiện Chương trình trong dự toán ngân sách hàng
năm của các cơ quan trung ương và các địa phương theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước; chủ trì hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh
phí thực hiện Chương trình.
4. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và
các Bộ, ngành và cơ quan liên quan hướng dẫn các địa phương hỗ trợ việc thành lập
và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
5. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
và cơ quan liên quan chỉ đạo xây dựng nhà xã hội cho người cao tuổi độc thân,
người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa và các hoạt động hỗ trợ người cao tuổi
xây mới hoặc sửa chữa nhà ở dột nát.
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành cơ quan liên quan chỉ đạo, tạo điều kiện để người cao tuổi
còn đủ sức khoẻ tham gia các hoạt động tạo việc làm và thu nhập trong lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn.
7. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn hoạt động
của các Câu lạc bộ văn hóa, thể dục - thể thao của người cao tuổi; phối hợp với
các tổ chức đoàn thể tổ chức, các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục - thể
thao của người cao tuổi; hướng dẫn và mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ thể
dục - thể thao; cho các câu lạc bộ sức khoẻ người cao tuổi; hướng dẫn và tổ chức
các cuộc hội thao dành cho người cao tuổi; tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản
lý chặt chẽ các cơ sở di tích văn hóa, lịch sử, bảo tàng, danh lam thắng cảnh,
thể dục - thể thao có bán vé và thu phí dịch vụ thực hiện giảm giá vé và phí dịch
vụ đối với người cao tuổi theo quy định của pháp luật.
8. Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan
báo chí tuyên truyền về các nội dung hoạt động liên quan đến người cao tuổi; tổ
chức các diễn đàn, chuyên mục, chuyên đề dành riêng cho người cao tuổi và vì
người cao tuổi.
9. Bộ Y tế hướng dẫn các cơ sở khám, chữa bệnh về
chuyên môn, kỹ thuật chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi theo các nội dung của
Chương trình. Triển khai các hình thức giáo dục, phổ biến kiến thức phổ thông về
tập luyện, tự chăm sóc, nâng cao sức khoẻ, phòng, chống bệnh tật cho người cao
tuổi.
10. Bộ Giao thông vận tải tổ chức thực hiện kiểm
tra, giám sát các đơn vị tham gia vận tải công cộng trong việc thực hiện giảm
giá vé, phí dịch vụ đối với người cao tuổi.
11. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tổ chức triển khai thực hiện Chương trình tại địa phương theo hướng
dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành chức năng; xây dựng
và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động về chăm sóc và phát huy vai trò người
cao tuổi phù hợp với Chương trình và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Chương trình với các chương trình
khác có liên quan trên địa bàn; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong thực hiện
công tác người cao tuổi; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện
Chương trình; thường xuyên kiểm tra và báo cáo việc thực hiện Chương trình theo
quy định hiện hành.
12. Hội Người cao tuổi Việt Nam, Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức liên quan
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai Chương
trình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về chăm
sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật;
giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về chăm sóc và phát huy vai trò
người cao tuổi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam;
- Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam;
- Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Hội Chữ thập đỏ Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN; Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, TKBT, TH;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|