Luật Đất đai 2024

Nghị định 06/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật người cao tuổi

Số hiệu 06/2011/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 14/01/2011
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/2011/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2011

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT NGƯỜI CAO TUỔI

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Người cao tuổi ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1.

PHỤNG DƯỠNG, CHĂM SÓC NGƯỜI CAO TUỔI

Điều 1. Điều kiện đối với cá nhân hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ chăm sóc người cao tuổi

1. Cá nhân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi phải bảo đảm điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Có phẩm chất đạo đức tốt, không mắc tệ nạn xã hội và không thuộc đối tượng bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;

c) Có sức khỏe và kỹ năng để chăm sóc người cao tuổi.

2. Tổ chức cung ứng dịch vụ chăm sóc người cao tuổi phải đáp ứng quy định tại Điều 8 Nghị định này.

Điều 2. Hợp đồng dịch vụ chăm sóc người cao tuổi

1. Hợp đồng dịch vụ chăm sóc người cao tuổi giữa người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng người cao tuổi với cá nhân hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ chăm sóc người cao tuổi phải được lập thành văn bản.

2. Hợp đồng dịch vụ chăm sóc người cao tuổi phải bảo đảm nguyên tắc tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người cao tuổi, phải có ý kiến đồng ý của người cao tuổi hoặc người giám hộ người cao tuổi.

3. Hợp đồng dịch vụ chăm sóc người cao tuổi phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tình trạng sức khỏe, bệnh tật của người cao tuổi;

b) Thời gian chăm sóc, địa điểm chăm sóc, phương thức thực hiện chăm sóc;

c) Chi phí dịch vụ, phương thức thanh toán;

d) Quyền và nghĩa vụ của người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng;

đ) Quyền và nghĩa vụ của cá nhân hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ chăm sóc;

e) Các nội dung khác.

4. Việc ký kết, thực hiện, sửa đổi, bổ sung và chấm dứt hợp đồng dịch vụ chăm sóc người cao tuổi do các bên thỏa thuận và theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 3. Hoạt động văn hóa, giáo dục, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm đầu tư xây dựng, cải tạo cơ sở văn hóa, giáo dục, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần và rèn luyện sức khỏe của người cao tuổi.

2. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở văn hóa, giáo dục, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch đáp ứng nhu cầu tinh thần và rèn luyện sức khỏe của người cao tuổi được hưởng chính sách quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.

3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn việc tổ chức thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi để người cao tuổi tham gia học tập, sinh hoạt văn hóa, giải trí, du lịch, luyện tập dưỡng sinh và các hoạt động thể dục, thể thao phù hợp với sức khỏe, tâm lý quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Người cao tuổi.

Điều 4. Công trình công cộng, giao thông công cộng

1. Việc xây dựng, cải tạo nhà chung cư, công trình công cộng phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng và bảo đảm phù hợp với đặc điểm, nhu cầu sử dụng của người cao tuổi.

2. Trên các phương tiện giao thông công cộng phải có hướng dẫn, có chỗ ngồi ưu tiên cho người cao tuổi và tùy từng loại phương tiện có công cụ hỗ trợ hoặc sự trợ giúp phù hợp với người cao tuổi. Người tham gia giao thông có trách nhiệm hỗ trợ người cao tuổi khi cần thiết.

Điều 5. Giảm giá vé, giá dịch vụ khi sử dụng một số dịch vụ

1. Người cao tuổi được giảm ít nhất mười lăm phần trăm (15%) giá vé, giá dịch vụ khi tham gia giao thông bằng tàu thủy chở khách, tàu hỏa chở khách, máy bay chở khách.

2. Người cao tuổi được giảm ít nhất hai mươi phần trăm (20%) giá vé, giá dịch vụ thăm quan di tích văn hóa, lịch sử, bảo tàng, danh lam thắng cảnh; tập luyện thể dục, thể thao tại các cơ sở thể dục thể thao có bán vé hoặc thu phí dịch vụ.

3. Để được giảm giá vé, giá dịch vụ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này người cao tuổi phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác chứng minh là người cao tuổi.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ có vé giảm giá riêng dành cho người cao tuổi.

5. Căn cứ điều kiện cụ thể, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các ngành, đoàn thể Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định mức giảm giá vé, giá dịch vụ thuộc thẩm quyền quản lý quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 6. Chính sách bảo trợ xã hội

1. Mức chuẩn trợ cấp xã hội để xác định mức trợ cấp xã hội hằng tháng, mức trợ cấp nuôi dưỡng hằng tháng đối với người cao tuổi là 180.000 đồng (hệ số 1,0).

2. Mức trợ cấp xã hội hằng tháng thấp nhất đối với người cao tuổi quy định tại Điều 17 Luật Người cao tuổi sống tại cộng đồng do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý như sau:

a) Mức 180.000 đồng/người/tháng (hệ số 1,0) đối với người cao tuổi từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng;

b) Mức 270.000 đồng/người/tháng (hệ số 1,5) đối với người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng;

c) Mức 180.000 đồng/người/tháng (hệ số 1,0) đối với người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều này mà không có lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trợ cấp xã hội hằng tháng.

3. Mức 360.000 đồng/người/tháng (hệ số 2,0) đối với người cao tuổi được nuôi dưỡng trong các cơ sở bảo trợ xã hội quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Người cao tuổi.

4. Mức 360.000 đồng/người/tháng (hệ số 2,0) đối với người cao tuổi đủ điều kiện tiếp nhận vào sống trong các cơ sở bảo trợ xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng quy định tại Điều 19 Luật Người cao tuổi.

5. Mức hỗ trợ chi phí mai táng khi người cao tuổi chết quy định tại Điều 18, Điều 19 Luật Người cao tuổi là 3.000.000 đồng.

6. Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, đơn vị, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các ngành, đoàn thể ở Trung ương nơi có cơ sở chăm sóc người cao tuổi; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức trợ cấp, trợ giúp cho người cao tuổi thuộc thẩm quyền quản lý nhưng không thấp hơn mức quy định tại khoản 2, khoản 3 khoản 4 và khoản 5 Điều này.

7. Trường hợp người cao tuổi thuộc diện hưởng các mức trợ cấp xã hội hằng tháng khác nhau quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này hoặc được hưởng các mức hỗ trợ mai táng phí khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.

8. Thời gian hưởng mức trợ cấp của người cao tuổi quy định tại khoản 4 Điều này được tính từ ngày ghi trong quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

9. Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định trình tự, thủ tục, hồ sơ tiếp nhận người cao tuổi vào cơ sở bảo trợ xã hội; thực hiện trợ cấp xã hội hằng tháng và hỗ trợ chi phí mai táng.

Điều 7. Chúc thọ, mừng thọ

1. Mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ được quy định như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức quà tặng của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cho người thọ 100 tuổi, mức quà tặng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho người thọ 90 tuổi và nội dung chi, mức chi tổ chức mừng thọ quy định tại khoản 3 Điều 21 Luật Người cao tuổi;

b) Căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức quà tặng người thọ 70, 75, 80, 85, 95 tuổi và trên 100 tuổi.

2. Việc tổ chức mừng thọ người cao tuổi thực hiện trang trọng, tiết kiệm phù hợp với nếp sống văn hóa, phong tục tập quán của địa phương.

3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết việc tổ chức mừng thọ quy định tại khoản 2 Điều này.

Chương 2.

CƠ SỞ CHĂM SÓC NGƯỜI CAO TUỔI

Điều 8. Thành lập, hoạt động, giải thể cơ sở chăm sóc người cao tuổi

1. Điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Người cao tuổi thực hiện theo quy định tại Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội.

2. Điều kiện, thủ tục thành lập và giải thể cơ sở chăm sóc người cao tuổi quy định tại điểm bc khoản 2 Điều 20 Luật Người cao tuổi theo quy định của pháp luật về loại hình tổ chức đó.

3. Cơ sở chăm sóc người cao tuổi quy định tại điểm bc khoản 2 Điều 20 Luật Người cao tuổi chỉ được phép hoạt động sau khi được cấp giấy phép hoạt động chăm sóc người cao tuổi.

Điều 9. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động chăm sóc người cao tuổi

Cơ sở chăm sóc người cao tuổi quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này được cấp giấy phép hoạt động chăm sóc người cao tuổi khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Đã được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật;

2. Người đứng đầu cơ sở phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.

3. Có nhân viên trực tiếp tư vấn, chăm sóc người cao tuổi đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.

4. Cơ sở chăm sóc người cao tuổi phải bảo đảm điều kiện về môi trường, cơ sở vật chất, tiêu chuẩn chăm sóc, nuôi dưỡng quy định tại Điều 10, Điều 11 Điều 12 Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội.

Điều 10. Giấy phép hoạt động chăm sóc người cao tuổi

1. Giấy phép hoạt động chăm sóc người cao tuổi có nội dung chính sau đây:

a) Tên cơ sở, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, số fax;

b) Họ và tên người đứng đầu cơ sở;

c) Phạm vi, nội dung dịch vụ cung cấp của cơ sở.

2. Cơ sở chăm sóc người cao tuổi chỉ được hoạt động theo nội dung ghi trong giấy phép hoạt động chăm sóc người cao tuổi.

3. Khi thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở chính, người đứng đầu, phạm vi, nội dung dịch vụ phải làm thủ tục đề nghị điều chỉnh giấy phép; trường hợp thay đổi hình thức tổ chức, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập phải làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép.

4. Khi giấy phép hoạt động chăm sóc người cao tuổi bị mất, bị hư hỏng thì cơ sở được cấp lại giấy phép.

Điều 11. Thẩm quyền cấp, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động chăm sóc người cao tuổi

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy phép hoạt động chăm sóc người cao tuổi đối với các trường hợp sau đây:

a) Cơ sở thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có trụ sở chính đặt tại địa phương;

b) Cơ sở do tổ chức, cá nhân nước ngoài thành lập có trụ sở chính đặt tại địa phương;

c) Cơ sở do cơ quan, tổ chức cấp tỉnh thành lập.

2. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy phép hoạt động chăm sóc người cao tuổi đối với các cơ sở khác do các tổ chức, cá nhân trong nước thành lập mà không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này có trụ sở chính tại địa phương.

3. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động chăm sóc người cao tuổi là cơ quan có thẩm quyền cấp lại, điều chỉnh, đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép hoạt động chăm sóc người cao tuổi.

Điều 12. Hồ sơ cấp giấy phép hoạt động chăm sóc người cao tuổi

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động chăm sóc người cao tuổi bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp giấy phép hoạt động chăm sóc người cao tuổi của cơ sở;

b) Bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở.

c) Các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

2. Hồ sơ điều chỉnh, cấp lại giấy phép hoạt động chăm sóc người cao tuổi bao gồm:

a) Văn bản đề nghị điều chỉnh, cấp lại giấy phép;

b) Giấy tờ chứng minh bị mất, bị hư hỏng giấy phép hoạt động chăm sóc người cao tuổi;

c) Giấy tờ chứng minh thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở chính, người đứng đầu, phạm vi, nội dung dịch vụ.

Điều 13. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động chăm sóc người cao tuổi

1. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại và điều chỉnh giấy phép hoạt động do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện theo quy định sau đây:

a) Cơ sở chăm sóc người cao tuổi lập hồ sơ gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;

b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm cấp, cấp lại hoặc điều chỉnh giấy phép hoạt động.

2. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại và điều chỉnh giấy phép hoạt động do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện theo quy định sau đây:

a) Cơ sở chăm sóc người cao tuổi lập hồ sơ gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm cấp, cấp lại hoặc điều chỉnh giấy phép hoạt động.

3. Trong trường hợp hồ sơ của cơ sở xin cấp giấy phép hoạt động chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì trong thời hạn 3 ngày làm việc, cơ quan cấp giấy phép phải thông báo cho cơ sở biết để hoàn thiện hồ sơ.

4. Trường hợp cơ sở xin cấp giấy phép hoạt động không đủ điều kiện để cấp giấy phép thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, cơ quan cấp giấy phép phải thông báo cho cơ sở lý do không đủ điều kiện cấp giấy phép hoạt động chăm sóc người cao tuổi.

Điều 14. Tạm đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động chăm sóc người cao tuổi

1. Cơ sở chăm sóc người cao tuổi trong quá trình hoạt động không bảo đảm đủ điều kiện quy định tại Điều 9 Nghị định này thì bị tạm đình chỉ hoạt động cho đến khi bảo đảm đủ điều kiện hoạt động.

2. Giấy phép hoạt động chăm sóc người cao tuổi bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép hoạt động được cấp cho cơ sở không đúng thẩm quyền hoặc không đúng quy định của pháp luật;

b) Sau 12 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động chăm sóc người cao tuổi nhưng cơ sở không hoạt động;

c) Cơ sở thay đổi mục đích hoạt động;

d) Hết thời hạn tạm đình chỉ mà cơ sở vẫn không bảo đảm đủ điều kiện theo quy định;

đ) Cơ sở vi phạm bị xử phạt hành chính ba (03) lần trong 12 tháng;

e) Tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở bị giải thể, phá sản mà cơ sở đó không đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật.

3. Cơ sở chăm sóc người cao tuổi phải có trách nhiệm giải quyết quyền lợi của người cao tuổi khi cơ sở bị tạm đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép hoạt động chăm sóc người cao tuổi.

Điều 15. Trách nhiệm tạm đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động chăm sóc người cao tuổi

1. Khi phát hiện một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định thu hồi giấy phép hoạt động chăm sóc người cao tuổi do mình cấp.

2. Trường hợp phát hiện cơ sở không còn bảo đảm các điều kiện quy định, tùy theo tính chất, mức độ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định tạm đình chỉ có thời hạn một phần hoặc toàn bộ hoạt động chăm sóc người cao tuổi theo quy định trong giấy phép do mình cấp.

Điều 16. Chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng cơ sở chăm sóc người cao tuổi

Tổ chức, cá nhân đóng góp đầu tư xây dựng cơ sở chăm sóc người cao tuổi được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.

Chương 3.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Kinh phí thực hiện

1. Nguồn kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội; kinh phí khảo sát, thống kê, ứng dụng công nghệ thông tin, quản lý đối tượng thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội và kinh phí hoạt động chi trả trợ cấp bảo trợ xã hội thực hiện theo quy định tại Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.

2. Kinh phí thực hiện các nội dung khác chưa quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật Người cao tuổi và pháp luật về ngân sách nhà nước.

Điều 18. Trách nhiệm thực hiện

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao tổ chức thực hiện các quy định của Nghị định này.

2. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn tổ chức thực hiện, tuyên truyền, phổ biến chính sách; khảo sát, thống kê người cao tuổi; xây dựng phần mềm quản lý; ban hành hệ thống chỉ tiêu theo dõi giám sát, mẫu hồ sơ và thực hiện các chính sách bảo trợ xã hội đối với người cao tuổi.

Chương 4.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2011 và thay thế Nghị định số 30/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Người cao tuổi, khoản 3 Điều 4 và những quy định khác về người cao tuổi của Nghị định 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.

Điều 20. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b)

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

289
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 06/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật người cao tuổi
Tải văn bản gốc Nghị định 06/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật người cao tuổi

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 06/2011/ND-CP

Hanoi, January 14, 2011

 

DECREE

DETAILING AND GUIDING A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON THE ELDERLY

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on the Elderly;
At the proposal of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs.

DECREES:

Chapter I

TAKING CARE OF AND LOOKING AFTER THE ELDERLY

Article 1. Conditions on individuals or organizations that provide elderly-caretaking services

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ Having lull civil act capacity;

b/ Having good moral quality, being not infected with social diseases and subject to penal liability examination or being already sentenced but not yet entitled to remission of criminal records;

c/ Having good health and skills to take care of the elderly.

2. Organizations providing elderly-caretaking services must satisfy the conditions defined in Article 8 of this Decree.

Article 2. Elderly-caretaking service contracts

1. Elderly-caretaking service contracts between persons having the obligations and rights to take care of the elderly and individuals or organizations providing elderly-caretaking services must be made in writing.

2. Elderly-caretaking service contracts must comply with the principles of respecting for and protecting the elderly’s legitimate rights and interests and be agreed upon by the elderly or their guardians.

3. An elderly-caretaking service contract must contain the following principal contents:

a/ Health conditions and ailments of the elderly:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ The service charge and payment mode;

d/ The rights and obligations of the caretakers;

e/ The rights and obligations of the individual or organization providing care-taking services;

f/ Other contents.

4. The conclusion, performance, modification, supplementation and termination of elderly-caretaking service contracts shall be agreed upon by involved parties and comply with current, law.

Article 3. Cultural, educational, sport. physical training, entertainment and tourist activities

1. Ministries, ministerial-level agencies. government-attached agencies and Peoples Committees at all levels shall, within the ambit of their respective tasks and powers, invest in the construction and renovation of cultural, educational, sports, physical training, entertainment and tourist establishments suitable to socio-economic conditions with a view to meeting the elderly's spiritual and physical training needs.

2. Organizations or individuals investing in the construction of cultural, educational, sports, physical training, entertainment and/or tourist establishments to meet the elderly's spiritual and physical training needs are entitled to the policies defined in the Government's Decree No.69/200S/ND-CP of May 30. 2008. on incentive policies for socialization of educational, vocational training, healthcare, cultural, sports and environmental activities.

3. The Minister of Culture. Sports and Tourism shall guide the organizations of. and create conditions for the elderly to participate in. learning, cultural, entertainment and tourist activities, deep-breathing practices, physical training and sports activities suitable to their health and psychological conditions, as defined in Clause 2, Article 14 of the Law on the Elderly.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The construction and renovation of condominiums and public facilities must comply with technical regulations on construction and take into due consideration the characteristics and use needs of the elderly.

2. Mass transit vehicles must be furnished with instructions and seats reserved for the elderly and with supporting instruments or assistance suitable to the elderly, depending on each type of vehicle. Commuters shall assist the elderly when necessary.

Article 5. Reduction of ticket prices and service charges for a number of services

1. The elderly may enjoy at least 15% reduction of ticket prices or service charges when traveling by passenger ship, train or aircraft.

2. The elderly may enjoy at least 20% reduction of ticket prices or service charges upon their visits to cultural or historical relics, museums and scenic places; their physical training or sport practice at physical training and sport establishments where tickets are sold or service charges are collected.

3. In order to enjoy ticket price and service charge reduction under Clauses 1 and 2 of this Article, the elderly shall produce their people's identity cards or other valid papers proving they are elderly.

4. Service-providing agencies, organizations and individuals shall issue separate price reduction tickets for the elderly.

5. Depending on practical conditions, ministers, heads of sectors or central organizations', chairpersons of People's Committees of provinces and centrally run cities (below referred collectively to as provincial- level People's Committees) shall decide ticket price and service charge reduction levels within their competence under Clauses 1 and 2 of this Article.

Article 6. Social security policies

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The minimum monthly social allowance levels for the elderly defined in Article 17 of the Law on the Elderly, who live in a community under the management of the People's Committee of a commune, ward or township, are as follows:

a/ VND 180,000/person/month (coefficient 1.0) for full 60 to 80 year-old persons of poor households without persons having the care-taking obligations and rights or with persons having the care-taking obligations and rights who. however, currently enjoy monthly social allowances;

b/ VND 270.000/person/month (coefficient 1.5) for full SO and plus-year old persons of poor households without persons having the care-taking obligations and rights or with persons having the care-taking obligations and rights who, however, currently enjoy monthly social allowances;

c/ VND 180.000/person/month (coefficient 1.0) for 80 and plus-year old persons not defined at Points a and b of Clause 2, this Article, who have no pension, monthly social insurance allowance or monthly social allowance.

3. VND 360.000/person/month (coefficient 2.0) for persons who arc looked after in social relief establishments defined in Clause 2. Article 18 of the Law on the Elderly.

4. VND 360.000/pcrson/month (coefficient 2.0) for persons who are eligible for admittance into social relief establishments but are looked after in the community under Article 19 of the Law on the Elderly.

5. The funeral and burial cost allowance level for the elderly defined in Articles 18 and 19 of the Law on the Elderly is VND 3.000.000. when they die.

6. Depending on practical conditions of localities or units, ministers, heads of sectors or central organizations with elderly-caretaking establishments, or chairpersons of provincial-level People's Committees shall decide on allowance and support levels for the elderly within their respective competence, which must not be lower than the levels defined in Clauses 2. 3, 4 and 5 of this Article.

7. If the elderly are entitled to different monthly allowance levels defined in Clauses 2, 3 and 4 of this Article or different funeral and burial cost allowance levels, they may only enjoy the highest levels.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

9. The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall prescribe the order, procedures and dossiers for admission of elderly into social relief establishments: and provide monthly social allowances and funeral and burial cost allowances.

Article 7. Longevity congratulations and celebrations

1. Longevity congratulation and celebration presents are prescribed as follows:

a/ The Minister of Finance shall prescribe types of presents to be given by the President of the Socialist Republic of Vietnam to 100 year-old persons, presents to be given by chairpersons of provincial-level People's Committees to 90 year-old persons and the spending items and levels for organizing longevity celebrations under Clause 3. Article 21 of the Law on the Elderly;

b/ Depending on their local practical conditions, chairpersons of provincial-level People's Committees shall prescribe types of longevity presents for persons aged 70, 75. 80, 85. 95 and over 100 years.

2. Longevity celebrations will be organized in a solemn and thrifty manner suitable to local cultural lifestyles, customs and practices.

3. The Minister of Culture. Sports and Tourism shall detail the organization of longevity celebrations provided for in Clause 2 of this Article.

Chapter II

ELDERLY-CARETAKING ESTABLISHMENTS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The conditions and procedures for establishment, organization, operation and dissolution of social relief establishments defined at Point a. Clause 2. Article 20 of the Law on the Elderly comply with the Government's Decree No. 68/2008/ND-CP of May 30. 2008, defining the conditions and procedures for establishment, organization, operation and dissolution of social relief establishments.

2. The conditions and procedures for establishment and dissolution of elderly-caretaking establishments defined at Points b and c. Clause 2. Article 20 of the Law on the Elderly comply with the law on such type of organizations.

3. The elderly-caretaking establishments defined at Points b and c, Clause 2, Article 20 of the Law on the Elderly may operate only after they obtain permits for elderly-caretaking operations.

Article 9. Conditions for obtaining permits for elderly-caretaking operations

An elderly-caretaking establishment defined in Clause 2. Article 8 of this Decree may obtain a permit for elderly-caretaking operations when it fully satisfies the following conditions:

1. It is lawfully established.

2. Its head meets the conditions defined in Clause .Article 1 of this Decree;

3. It has employees to directly counsel or lake care of the elderly, who satisfy the requirements set in Clause 1. Article 1 of this Decree;

4. It meets the conditions on environment, physical foundations and care-taking as well as nurturing standards defined in Articles 10. 11 and 12 of the Government's Decree No. 68/ 2008/ND-CP of May 30. 2008, defining the conditions and procedures for the establishment, organization, operation and dissolution of social relief establishments.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. A permit for elderly-caretaking operations has the following principal contents:

a/ Name, head office, telephone number and fax number of the establishment;

b/ Full name of the establishment head;

c/ Scope and contents of services provided by the establishment.

2. An elderly-caretaking establishment must only operate in accordance with the contents written in its operation permit.

3. When changing its name, head office, head or scope or contents of services provided, it must carry out procedures for modification of its permit; in case of change of form of organization, division, separation, merger or consolidation, it must carry out procedures to apply for a permit.

4. If its operation permit is lost or damaged, the establishment may obtain a new one.

Article 11. Competence to grant, suspend and withdraw permits for elderly-caretaking operations

1. Provincial-level Departments of Labor. War Invalids and Social Affairs may grant elderly-caretaking operation permits to the following:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Establishments set up by foreign organizations or individuals with their head offices located in the localities;

c/ Establishments set up by provincial-level agencies or organizations.

2. District-level Sections of Labor, War Invalids and Social Affairs may grant elderly-caretaking operation permits to other establishments set up by domestic organizations or individuals, which do not fall into the cases defined in Clause 1 of this Article and have their head offices based in the localities.

3. Agencies competent to grant elderly-caretaking operation permits may re-grant, modify, suspend or withdraw such permits.

Article 12. Dossiers of application for elderly-caretaking operation permits

1. A dossier of application for an elderly-caretaking operation permit comprises:

a/ The establishment's written application for an elderly-caretaking operation permit;

b/ Copy of the establishment decision or business registration certificate of the organization or individual that has set up the establishment;

c/ Papers proving full satisfaction of the conditions defined in Article 9 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ A written application for permit modification or re-grant;

b/ Papers evidencing that the elderly-caretaking operation permit was lost or damaged:

c/ Papers showing the alteration of the name, head office, establishment head, scope or contents of services provided.

Article 13. Order and procedures for granting elderly-caretaking operation permits

1. The order and procedures for the grant, re-grant and modification of operation permits by provincial-level Departments of Labor, War Invalids and Social Services comply with the following regulations:

a/ The prospective elderly-caretaking establishment compiles and sends a dossier to the provincial-level Department of Labor, War Invalids and Social Affairs;

b/ Within 15 working days after receiving a complete valid dossier, the provincial-level Department of Labor, War Invalids and Social Affairs shall grant, re grant or modify the operation permit.

2. The order and procedures for the grant, re-grant and modification of operation permits by district-level Sections of Labor, War Invalids and Social Affairs comply with the following regulations:

a/ The prospective elderly-caretaking establishment compiles and sends a dossier to the district-level Section of Labor, War Invalids and Social Affairs;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. If a dossier of application for an operation permit is incomplete or invalid, the permit-granting agency shall, within three working days, notify the applicant thereof for dossier completion.

4. If the applicant is ineligible for a permit, the permit-granting agency shall, within five working days, notify the applicant of the reason for its ineligibility.

Article 14. Suspension and withdrawal of elderly-caretaking operation permits

1. Elderly-caretaking establishments which, in the course of operation, fail to fully meet the conditions defined in Article 9 of this Decree, shall be suspended from operation until the operation conditions are fully met.

2. The elderly- caretaking operation permit may be withdrawn in the following cases:

a/ It is granted to the establishment ultra vires or in contravention of law:

b/ The establishment does not operate within 12 months after obtaining the permit;

c/ The establishment changes its operation purposes;

d/ The establishment still fails to fully meet the prescribed conditions after the suspension duration terminates;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

f/ The organization or individual that has set up the establishment dissolves or goes bankrupt while such establishment does not satisfy the law-established operation conditions.

3. Elderly-caretaking establishments are obliged to deal with the elderly's interests when they are suspended from operation or have their operation permits withdrawn.

Article 15. Liability to suspend and withdraw permits for elderly-caretaking operations

1. When detecting cases defined in Clause 2. Article 14 of this Decree, provincial-level Departments of Labor. War invalids and Social Affairs or district-level Sections of Labor. War Invalids and Social Affairs shall withdraw the elderly -caretaking operation permits they have respectively granted.

2. If establishments are detected to no longer meet the prescribed conditions, provincial-level Departments or district-level Sections of Labor. War Invalids and Social Affairs shall, depending on the nature and severity of violations, issue decisions on partial or full suspension from elderly-caretaking operations for given periods of time under the permits they have respectively granted.

Article 16. Incentive policies for investment in the construction of elderly-caretaking establishments

Investors of construction of elderly-caretaking establishments arc entitled to incentive policies under the Government's Decree No. 69/200S/ND-CP of May 30, 2008, on incentive policies for socialization of educational, vocational training, healthcare, cultural, sports and environmental activities.

Chapter III

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The sources of funds for the implementation of social security policies; for surveys, statistical work, information technology application, management of beneficiaries of social allowances and for the payment of social allowances comply with the Government's Decree No. 13/2010/ND-CP of February 27, 2010, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 67/2007/ND-CP of April 13. 2007. on assistance policies applicable to social security beneficiaries.

2. Funds for the realization of other contents not defined in Clause 1 of this Article comply with the Law on the Elderly and the law on state budget.

Article 18. Implementation responsibilities

1. Ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and provincial- level People's Committees shall, depending on their respective assigned functions, tasks and powers, organize the implementation of this Decree.

2. The Ministry of Labor. War Invalids and Social Affairs shall guide the implementation of. propagate and disseminate policies; conduct surveys and statistics on the elderly; build management software; promulgate a system of monitoring and supervision indicators, dossier forms and implement the social security policies towards the elderly.

Chapter IV

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 19. Effect

This Decree takes effect on March 1, 2011, and replaces the Government' Decree No. 30/2002/ND-CP of March 26, 2002, prescribing and guiding the implementation of a number of articles of the Ordinance on the Elderly, and Clause 3, Article 4, and other provisions on the elderly of the Government's Decree No. 67/ 2007/ND-CP of April 13, 2007. on assistance policies applicable to social security beneficiaries.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and chairpersons of provincial-level People's Committees shall implement this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 06/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật người cao tuổi
Số hiệu: 06/2011/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Văn hóa - Xã hội
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 14/01/2011
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 41 Nghị định 136/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 (VB hết hiệu lực: 01/07/2021)
Điều 41. Hiệu lực thi hành
...
2. ... Điều 6 Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người cao tuổi ... hết hiệu lực từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

Xem nội dung VB
Điều 6. Chính sách bảo trợ xã hội

1. Mức chuẩn trợ cấp xã hội để xác định mức trợ cấp xã hội hằng tháng, mức trợ cấp nuôi dưỡng hằng tháng đối với người cao tuổi là 180.000 đồng (hệ số 1,0).

2. Mức trợ cấp xã hội hằng tháng thấp nhất đối với người cao tuổi quy định tại Điều 17 Luật Người cao tuổi sống tại cộng đồng do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý như sau:

a) Mức 180.000 đồng/người/tháng (hệ số 1,0) đối với người cao tuổi từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng;

b) Mức 270.000 đồng/người/tháng (hệ số 1,5) đối với người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng;

c) Mức 180.000 đồng/người/tháng (hệ số 1,0) đối với người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều này mà không có lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trợ cấp xã hội hằng tháng.

3. Mức 360.000 đồng/người/tháng (hệ số 2,0) đối với người cao tuổi được nuôi dưỡng trong các cơ sở bảo trợ xã hội quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Người cao tuổi.

4. Mức 360.000 đồng/người/tháng (hệ số 2,0) đối với người cao tuổi đủ điều kiện tiếp nhận vào sống trong các cơ sở bảo trợ xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng quy định tại Điều 19 Luật Người cao tuổi.

5. Mức hỗ trợ chi phí mai táng khi người cao tuổi chết quy định tại Điều 18, Điều 19 Luật Người cao tuổi là 3.000.000 đồng.

6. Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, đơn vị, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các ngành, đoàn thể ở Trung ương nơi có cơ sở chăm sóc người cao tuổi; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức trợ cấp, trợ giúp cho người cao tuổi thuộc thẩm quyền quản lý nhưng không thấp hơn mức quy định tại khoản 2, khoản 3 khoản 4 và khoản 5 Điều này.

7. Trường hợp người cao tuổi thuộc diện hưởng các mức trợ cấp xã hội hằng tháng khác nhau quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này hoặc được hưởng các mức hỗ trợ mai táng phí khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.

8. Thời gian hưởng mức trợ cấp của người cao tuổi quy định tại khoản 4 Điều này được tính từ ngày ghi trong quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

9. Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định trình tự, thủ tục, hồ sơ tiếp nhận người cao tuổi vào cơ sở bảo trợ xã hội; thực hiện trợ cấp xã hội hằng tháng và hỗ trợ chi phí mai táng.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 41 Nghị định 136/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 (VB hết hiệu lực: 01/07/2021)
Chương này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 52 Nghị định 103/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/11/2017
Điều 52. Hiệu lực thi hành
...
2. ... Chương II Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người cao tuổi hết hiệu lực từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

Xem nội dung VB
Chương 2. CƠ SỞ CHĂM SÓC NGƯỜI CAO TUỔI

Điều 8. Thành lập, hoạt động, giải thể cơ sở chăm sóc người cao tuổi
...
Điều 9. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động chăm sóc người cao tuổi
...
Điều 10. Giấy phép hoạt động chăm sóc người cao tuổi
...
Điều 11. Thẩm quyền cấp, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động chăm sóc người cao tuổi
...
Điều 12. Hồ sơ cấp giấy phép hoạt động chăm sóc người cao tuổi
...
Điều 13. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động chăm sóc người cao tuổi
...
Điều 14. Tạm đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động chăm sóc người cao tuổi
...
Điều 15. Trách nhiệm tạm đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động chăm sóc người cao tuổi
...
Điều 16. Chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng cơ sở chăm sóc người cao tuổi
Chương này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 52 Nghị định 103/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/11/2017
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 06/2012/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2012
Căn cứ Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người cao tuổi;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 06/2011/NĐ-CP) về hỗ trợ người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và tổ chức mừng thọ người cao tuổi,
...
Điều 3. Hỗ trợ người cao tuổi trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch

Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch có trách nhiệm hỗ trợ người cao tuổi tham gia học tập, sinh hoạt văn hóa, giải trí, du lịch, tập luyện thể dục, thể thao như sau:

1. Ưu tiên đầu tư xây dựng, cải tạo các cơ sở văn hóa, thể thao và du lịch đáp ứng nhu cầu học tập, sinh hoạt văn hóa, giải trí, rèn luyện sức khỏe của người cao tuổi.

2. Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để người cao tuổi sử dụng tài liệu thư viện và tham gia các hoạt động do thư viện tổ chức dưới hình thức phù hợp với sức khỏe người cao tuổi và nội quy thư viện.

3. Giúp đỡ, tạo điều kiện cho người cao tuổi tham gia hoạt động thể dục, thể thao, bố trí dụng cụ, người hướng dẫn tập luyện, tổ chức các giải thi đấu thể thao dành riêng cho người cao tuổi, bảo đảm an toàn cho người cao tuổi trong quá trình tập luyện, thi đấu tại cơ sở.

4. Phát triển các loại hình du lịch phù hợp với tâm lý và sức khỏe người cao tuổi.

5. Hỗ trợ, giảm giá dịch vụ đối với người cao tuổi theo quy định của Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 3. Hoạt động văn hóa, giáo dục, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm đầu tư xây dựng, cải tạo cơ sở văn hóa, giáo dục, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần và rèn luyện sức khỏe của người cao tuổi.

2. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở văn hóa, giáo dục, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch đáp ứng nhu cầu tinh thần và rèn luyện sức khỏe của người cao tuổi được hưởng chính sách quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.

3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn việc tổ chức thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi để người cao tuổi tham gia học tập, sinh hoạt văn hóa, giải trí, du lịch, luyện tập dưỡng sinh và các hoạt động thể dục, thể thao phù hợp với sức khỏe, tâm lý quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Người cao tuổi.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 06/2012/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2012
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 đến Điều 6 Thông tư 06/2012/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2012
Căn cứ Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người cao tuổi;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 06/2011/NĐ-CP) về hỗ trợ người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và tổ chức mừng thọ người cao tuổi,
...
Điều 4. Giảm giá dịch vụ đối với người cao tuổi

1. Người cao tuổi khi tham quan các di tích lịch sử - văn hóa, bảo tàng, danh lam thắng cảnh; tập luyện thể dục, thể thao tại các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xuất trình giấy Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác chứng minh là người cao tuổi thì được giảm giá dịch vụ.

2. Khuyến khích các cơ sở cung cấp dịch vụ khác thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện giảm giá dịch vụ đối với người cao tuổi theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 5. Mức giảm giá dịch vụ

1. Mức giảm giá dịch vụ ít nhất là hai mươi phần trăm (20%) giá dịch vụ đang áp dụng tại các cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.

Trường hợp tại các di tích lịch sử - văn hóa, bảo tàng, danh lam thắng cảnh đang thực hiện thu tiền dịch vụ gắn liền với phí tham quan thì mức giảm giá thực hiện theo quy định tại Thông tư số 127/2011/TT-BTC ngày 09 tháng 9 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định mức thu phí tham quan di tích lịch sử - văn hóa, bảo tàng, danh lam thắng cảnh đối với người cao tuổi.

2. Mức giảm giá dịch vụ cụ thể do Thủ trưởng các cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này căn cứ điều kiện thực tế quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng không được thấp hơn hai mươi phần trăm (20%) giá dịch vụ đang áp dụng.

Điều 6. Trách nhiệm của các cơ sở khi thực hiện giảm giá dịch vụ đối với người cao tuổi

1. Niêm yết công khai văn bản Thông báo về việc giảm giá dịch vụ, mức giảm giá dịch vụ đối với người cao tuổi tại nơi cung cấp dịch vụ.

2. Thông báo về việc giảm giá dịch vụ tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Xem nội dung VB
Điều 5. Giảm giá vé, giá dịch vụ khi sử dụng một số dịch vụ
...
2. Người cao tuổi được giảm ít nhất hai mươi phần trăm (20%) giá vé, giá dịch vụ thăm quan di tích văn hóa, lịch sử, bảo tàng, danh lam thắng cảnh; tập luyện thể dục, thể thao tại các cơ sở thể dục thể thao có bán vé hoặc thu phí dịch vụ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 đến Điều 6 Thông tư 06/2012/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2012
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Thông tư 06/2012/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2012
Căn cứ Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người cao tuổi;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 06/2011/NĐ-CP) về hỗ trợ người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và tổ chức mừng thọ người cao tuổi,
...
MỤC 3. TỔ CHỨC MỪNG THỌ NGƯỜI CAO TUỔI

Điều 7. Thời gian tổ chức mừng thọ người cao tuổi

Tổ chức mừng thọ người cao tuổi từ đủ 70, 75, 80, 85, 90, 95 và 100 tuổi trở lên vào một trong các ngày sau: Ngày người cao tuổi Việt Nam (06/6), Ngày Quốc tế người cao tuổi (01/10), Tết Nguyên đán hoặc sinh nhật người cao tuổi.

Điều 8. Trang trí buổi lễ mừng thọ

1. Treo Quốc kỳ ở phía bên trái của sân khấu (nhìn từ phía dưới lên).

2. Tượng bán thân Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt trên bục cao phía dưới Quốc kỳ. Trường hợp cờ được treo trên cột thì tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh được đặt chếch phía trước bên phải cột cờ (nhìn từ phía dưới lên). Logo Hội người cao tuổi đặt trên và chính giữa phía trên tiêu đề buổi lễ (cách 25-30cm).

3. Tiêu đề buổi lễ được thể hiện bằng kiểu chữ in hoa trên nền phông về phía bên phải sân khấu.

4. Nội dung tiêu đề thể hiện theo độ tuổi như sau:

a) Đủ 70 tuổi và đủ 75 tuổi: lễ mừng thọ;

b) Đủ 80 tuổi và đủ 85 tuổi: lễ mừng thượng thọ;

c) Đủ 90 tuổi, đủ 95 tuổi và 100 tuổi trở lên: lễ mừng thượng thượng thọ.

d) Trường hợp tổ chức lễ mừng thọ chung đối với người cao tuổi thuộc nhiều độ tuổi khác nhau thì nội dung tiêu đề ghi chung là: lễ mừng thọ

5. Hoa trang trí đặt ở phía dưới, trước tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh.

6. Khẩu hiệu của buổi lễ (nếu có) được treo ở vị trí nổi bật, phù hợp với không gian hội trường. Nội dung khẩu hiệu do ban tổ chức quyết định.

Điều 9. Trang phục trong buổi lễ mừng thọ

1. Trang phục người cao tuổi được mừng thọ: trang phục truyền thống theo phong tục của dân tộc, tôn giáo.

2. Trang phục người tham dự buổi lễ mừng thọ; trang phục đẹp, lịch sự, phù hợp với thuần phong mỹ tục.

Điều 10. Trình tự tiến hành buổi lễ

1. Thông báo chương trình buổi lễ.

2. Tuyên bố lý do và giới thiệu đại biểu ngắn gọn, trang trọng.

3. Phát biểu khai mạc.

4. Công bố danh sách người cao tuổi được tổ chức mừng thọ.

5. Trao giấy mừng thọ và tặng quà cho người cao tuổi được mừng thọ.

6. Văn nghệ chúc mừng: hát, đọc thơ hoặc hình thức văn nghệ khác.

7. Đại diện lãnh đạo chính quyền phát biểu chúc mừng.

8. Người được mừng thọ phát biểu ý kiến. Trong trường hợp nhiều người được mừng thọ thì cử đại diện phát biểu ý kiến.

9. Kết thúc buổi lễ.

Điều 11. Nguyên tắc tiến hành lễ mừng thọ

1. Người điều hành buổi lễ là đại diện lãnh đạo Hội người cao tuổi cấp xã.

2. Trường hợp người được mừng thọ ốm, yếu không đến dự lễ mừng thọ, ban tổ chức có trách nhiệm đến tận nơi trao giấy mừng thọ và tặng quà.

3. Việc tổ chức mừng thọ tại gia đình phải đảm bảo trang trọng, tiết kiệm, vui tươi, lành mạnh phù hợp với phong tục tập quán, truyền thống văn hóa của từng địa phương, dân tộc, tôn giáo và phù hợp với hoàn cảnh của gia đình.

Điều 12. Kinh phí tổ chức mừng thọ

Kinh phí tổ chức lễ mừng thọ người cao tuổi được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách; Thông tư số 21/2011/TT-BTC ngày 18 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc thọ, mừng thọ và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi và quy định của pháp luật về tài chính có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 7. Chúc thọ, mừng thọ

1. Mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ được quy định như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức quà tặng của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cho người thọ 100 tuổi, mức quà tặng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho người thọ 90 tuổi và nội dung chi, mức chi tổ chức mừng thọ quy định tại khoản 3 Điều 21 Luật Người cao tuổi;

b) Căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức quà tặng người thọ 70, 75, 80, 85, 95 tuổi và trên 100 tuổi.

2. Việc tổ chức mừng thọ người cao tuổi thực hiện trang trọng, tiết kiệm phù hợp với nếp sống văn hóa, phong tục tập quán của địa phương.

3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết việc tổ chức mừng thọ quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Thông tư 06/2012/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2012
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 17/2011/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người cao tuổi;
...
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định hồ sơ, thủ tục thực hiện trợ cấp xã hội hằng tháng, hỗ trợ chi phí mai táng và tiếp nhận người cao tuổi vào cơ sở bảo trợ xã hội như sau:

Điều 1. Hồ sơ thực hiện trợ cấp xã hội hằng tháng
...
Điều 2. Thủ tục thực hiện trợ cấp xã hội hằng tháng
...
Điều 3. Thủ tục quyết định điều chỉnh mức trợ cấp xã hội hằng tháng
...
Điều 4. Thủ tục quyết định thôi hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng
...
Điều 5. Thủ tục hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng khi người cao tuổi thay đổi nơi cư trú
...
Điều 6. Hồ sơ, thủ tục hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng đối với người cao tuổi đủ điều kiện tiếp nhận vào sống trong cơ sở bảo trợ xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng
...
Điều 7. Điều kiện đối với người nhận chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng
...
Điều 8. Hồ sơ, thủ tục hỗ trợ chi phí mai táng đối với người cao tuổi đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng.
...
Điều 9. Hồ sơ, thủ tục tiếp nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người cao tuổi trong cơ sở bảo trợ xã hội
...
Điều 10. Hồ sơ tiếp nhận người cao tuổi vào nuôi dưỡng trong cơ sở bảo trợ xã hội
...
Điều 11. Thủ tục tiếp nhận nuôi dưỡng trong cơ sở bảo trợ xã hội
...
Điều 12. Đưa người cao tuổi từ cơ sở bảo trợ xã hội về sống tại gia đình, cộng đồng
...
Điều 13. Kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội
...
Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan
...
Điều 15. Hiệu lực thi hành
...
MẪU SỐ 01 TỜ KHAI THÔNG TIN CỦA NGƯỜI CAO TUỔI
...
MẪU SỐ 02 ĐƠN NHẬN CHĂM SÓC NGƯỜI CAO TUỔI
...
MẪU SỐ 03 BẢNG SỐ LIỆU Tình hình thực hiện chính sách đối với người cao tuổi

Xem nội dung VB
Điều 6. Chính sách bảo trợ xã hội
...
9. Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định trình tự, thủ tục, hồ sơ tiếp nhận người cao tuổi vào cơ sở bảo trợ xã hội; thực hiện trợ cấp xã hội hằng tháng và hỗ trợ chi phí mai táng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 17/2011/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia giao thông công cộng được hướng dẫn bởi Thông tư 71/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 13/02/2012
Căn cứ Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người cao tuổi
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia giao thông công cộng như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về trợ giúp, tạo điều kiện thuận lợi cho người cao tuổi khi tham gia giao thông công cộng.

2. Đối tượng áp dụng

a) Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực vận tải hành khách công cộng.

b) Người tham gia giao thông từ đủ 60 tuổi trở lên theo quy định tại Điều 2 của Luật Người cao tuổi.

Điều 2. Quy định về hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia giao thông công cộng

1. Hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia giao thông đường sắt, đường thủy

a) Người cao tuổi khi đi lại bằng tàu hỏa, tàu biển chở khách và phương tiện thủy nội địa được mua vé tại cửa bán vé dành cho các đối tượng ưu tiên.

Nhân viên phục vụ trên tàu có trách nhiệm hướng dẫn, sắp xếp chỗ ngồi thuận tiện cho người cao tuổi; hỗ trợ người cao tuổi khi lên, xuống phương tiện và sắp xếp hành lý khi cần thiết.

b) Người cao tuổi khi đi lại bằng tàu hỏa được giảm ít nhất 15% giá vé, giá dịch vụ khi sử dụng các dịch vụ: bốc xếp hành lý, mua vé qua điện thoại, đưa vé đến tận nhà; được giảm ít nhất 15% giá vé khi đi lại bằng phương tiện thủy nội địa, tàu biển chở khách.

Mức giảm giá vé cụ thể do Thủ trưởng các tổ chức kinh doanh vận tải căn cứ điều kiện thực tế và thời điểm cụ thể xây dựng, công bố thực hiện.

2. Hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia giao thông đường bộ

a) Người cao tuổi sử dụng phương tiện vận tải công cộng đường bộ được ưu tiên mua vé tại các quầy vé, được sử dụng chỗ ngồi dành cho các đối tượng ưu tiên.

b) Lái xe, nhân viên phục vụ trên phương tiện vận tải khách có trách nhiệm hướng dẫn người cao tuổi sử dụng chỗ ngồi ưu tiên, hỗ trợ lên, xuống xe và sắp xếp hành lý cho các đối tượng cần sự chăm sóc đặc biệt.

c) Khuyến khích các doanh nghiệp vận tải xây dựng phương án miễn, giảm giá vé cho người cao tuổi và công bố thực hiện trên các tuyến vận tải.

3. Hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia giao thông bằng đường hàng không

a) Nhân viên của các hãng hàng không Việt Nam, doanh nghiệp cảng hàng không và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không liên quan khác có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ, tạo thuận lợi cho người cao tuổi trong dây chuyền phục vụ hành khách tại các cảng hàng không, sân bay Việt Nam, bao gồm: làm thủ tục vé, sắp xếp chỗ ngồi (check in), kiểm tra an ninh hàng không, chờ ở phòng chờ, lên tàu bay (boarding) và nhận hành lý ký gửi tại nơi đến.

b) Tổ bay của các hãng hàng không Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn chu đáo, hỗ trợ người cao tuổi tiếp cận chỗ ngồi, sắp xếp hành lý cá nhân trên tàu bay.

c) Các doanh nghiệp nêu tại điểm a, b của khoản này phải xây dựng mới hoặc bổ sung, sửa đổi quy định, tài liệu hướng dẫn phục vụ hành khách hiện hành và triển khai các việc cần thiết khác phù hợp với từng cảng hàng không, sân bay nhằm thực hiện các quy định nêu tại khoản này.

d) Hành khách là người cao tuổi được giảm ít nhất 15% giá vé hạng phổ thông ít có điều kiện hạn chế nhất bán lại lãnh thổ Việt Nam trên các tuyến vận chuyển hàng không nội địa. Mức giảm giá vé cụ thể do các hãng hàng không căn cứ điều kiện thực tế xây dựng và công bố thực hiện.

4. Người cao tuổi cần sự chăm sóc đặc biệt có người thân đi cùng thì người đi cùng được bố trí chỗ ngồi phù hợp để tiện chăm sóc.

5. Người cao tuổi đồng thời thuộc đối tượng được giảm giá vé, giá dịch vụ theo các chế độ khác nhau thì chỉ được hưởng một mức giảm giá vé cao nhất.

6. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách công cộng đầu tư phương tiện, thiết bị phục vụ người cao tuổi tham gia giao thông an toàn, thuận tiện: xe buýt sàn thấp; các công cụ hỗ trợ người cao tuổi lên, xuống phương tiện; thiết bị thông tin và các công cụ khác.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý

a) Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách công cộng thực hiện các quy định của Thông tư này.

b) Các Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến đồng thời theo dõi và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách công cộng hoạt động trong phạm vi địa phương mình thực hiện các quy định của Thông tư này.

2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách công cộng

a) Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để trợ giúp người cao tuổi tham gia giao thông công cộng đáp ứng yêu cầu tại khoản 2 Điều 4, khoản 4 Điều 5 Nghị định số 06/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người cao tuổi và các quy định tại Điều 2 của Thông tư này.

b) Có biện pháp thông báo để người cao tuổi và các đối tượng có liên quan biết, thực hiện các hoạt động hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia giao thông công cộng.

c) Lồng ghép nội dung về trợ giúp hành khách là người cao tuổi trong các đợt tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho người điều khiển phương tiện, nhân viên phục vụ hành khách.

3. Trách nhiệm của các hiệp hội vận tải

Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, thông báo cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách là thành viên của hiệp hội để tổ chức thực hiện các quy định của Thông tư này.

4. Trách nhiệm của hành khách

Hành khách tham gia giao thông vận tải hành khách công cộng có trách nhiệm giúp đỡ, hỗ trợ người cao tuổi; phối hợp với nhân viên phục vụ trên phương tiện trợ giúp người cao tuổi tham gia giao thông thuận tiện.

Điều 4. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký.

2. Chánh Văn phòng Bộ; Chánh Thanh tra Bộ; Vụ trưởng các Vụ; Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam; Cục trưởng các Cục: Đường thủy nội địa Việt Nam, Hàng hải Việt Nam, Đường sắt Việt Nam, Hàng không Việt Nam; Giám đốc các Sở Giao thông vận tải và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân cần phản ánh kịp thời về Bộ Giao thông vận tải để được xem xét, giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 4. Công trình công cộng, giao thông công cộng
...
2. Trên các phương tiện giao thông công cộng phải có hướng dẫn, có chỗ ngồi ưu tiên cho người cao tuổi và tùy từng loại phương tiện có công cụ hỗ trợ hoặc sự trợ giúp phù hợp với người cao tuổi. Người tham gia giao thông có trách nhiệm hỗ trợ người cao tuổi khi cần thiết.
Hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia giao thông công cộng được hướng dẫn bởi Thông tư 71/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 13/02/2012
Hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia giao thông công cộng được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 71/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 13/02/2012
Căn cứ Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người cao tuổi
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia giao thông công cộng như sau:
...
Điều 2. Quy định về hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia giao thông công cộng

1. Hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia giao thông đường sắt, đường thủy

a) Người cao tuổi khi đi lại bằng tàu hỏa, tàu biển chở khách và phương tiện thủy nội địa được mua vé tại cửa bán vé dành cho các đối tượng ưu tiên.

Nhân viên phục vụ trên tàu có trách nhiệm hướng dẫn, sắp xếp chỗ ngồi thuận tiện cho người cao tuổi; hỗ trợ người cao tuổi khi lên, xuống phương tiện và sắp xếp hành lý khi cần thiết.

b) Người cao tuổi khi đi lại bằng tàu hỏa được giảm ít nhất 15% giá vé, giá dịch vụ khi sử dụng các dịch vụ: bốc xếp hành lý, mua vé qua điện thoại, đưa vé đến tận nhà; được giảm ít nhất 15% giá vé khi đi lại bằng phương tiện thủy nội địa, tàu biển chở khách.

Mức giảm giá vé cụ thể do Thủ trưởng các tổ chức kinh doanh vận tải căn cứ điều kiện thực tế và thời điểm cụ thể xây dựng, công bố thực hiện.

2. Hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia giao thông đường bộ

a) Người cao tuổi sử dụng phương tiện vận tải công cộng đường bộ được ưu tiên mua vé tại các quầy vé, được sử dụng chỗ ngồi dành cho các đối tượng ưu tiên.

b) Lái xe, nhân viên phục vụ trên phương tiện vận tải khách có trách nhiệm hướng dẫn người cao tuổi sử dụng chỗ ngồi ưu tiên, hỗ trợ lên, xuống xe và sắp xếp hành lý cho các đối tượng cần sự chăm sóc đặc biệt.

c) Khuyến khích các doanh nghiệp vận tải xây dựng phương án miễn, giảm giá vé cho người cao tuổi và công bố thực hiện trên các tuyến vận tải.

3. Hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia giao thông bằng đường hàng không

a) Nhân viên của các hãng hàng không Việt Nam, doanh nghiệp cảng hàng không và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không liên quan khác có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ, tạo thuận lợi cho người cao tuổi trong dây chuyền phục vụ hành khách tại các cảng hàng không, sân bay Việt Nam, bao gồm: làm thủ tục vé, sắp xếp chỗ ngồi (check in), kiểm tra an ninh hàng không, chờ ở phòng chờ, lên tàu bay (boarding) và nhận hành lý ký gửi tại nơi đến.

b) Tổ bay của các hãng hàng không Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn chu đáo, hỗ trợ người cao tuổi tiếp cận chỗ ngồi, sắp xếp hành lý cá nhân trên tàu bay.

c) Các doanh nghiệp nêu tại điểm a, b của khoản này phải xây dựng mới hoặc bổ sung, sửa đổi quy định, tài liệu hướng dẫn phục vụ hành khách hiện hành và triển khai các việc cần thiết khác phù hợp với từng cảng hàng không, sân bay nhằm thực hiện các quy định nêu tại khoản này.

d) Hành khách là người cao tuổi được giảm ít nhất 15% giá vé hạng phổ thông ít có điều kiện hạn chế nhất bán lại lãnh thổ Việt Nam trên các tuyến vận chuyển hàng không nội địa. Mức giảm giá vé cụ thể do các hãng hàng không căn cứ điều kiện thực tế xây dựng và công bố thực hiện.

4. Người cao tuổi cần sự chăm sóc đặc biệt có người thân đi cùng thì người đi cùng được bố trí chỗ ngồi phù hợp để tiện chăm sóc.

5. Người cao tuổi đồng thời thuộc đối tượng được giảm giá vé, giá dịch vụ theo các chế độ khác nhau thì chỉ được hưởng một mức giảm giá vé cao nhất.

6. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách công cộng đầu tư phương tiện, thiết bị phục vụ người cao tuổi tham gia giao thông an toàn, thuận tiện: xe buýt sàn thấp; các công cụ hỗ trợ người cao tuổi lên, xuống phương tiện; thiết bị thông tin và các công cụ khác.

Xem nội dung VB
Điều 5. Giảm giá vé, giá dịch vụ khi sử dụng một số dịch vụ

1. Người cao tuổi được giảm ít nhất mười lăm phần trăm (15%) giá vé, giá dịch vụ khi tham gia giao thông bằng tàu thủy chở khách, tàu hỏa chở khách, máy bay chở khách.
Hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia giao thông công cộng được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 71/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 13/02/2012