ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1762/QĐ-UBND
|
Bình Định,
ngày 30 tháng 5 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
CHỈ THỊ SỐ 38-CT/TU NGÀY 22/8/2013 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY (KHÓA
XVIII) VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC TƯ PHÁP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28/4/2009 của Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc UBND cấp tỉnh,
Phòng Tư pháp thuộc UBND cấp huyện, công tác tư pháp của UBND cấp xã;
Căn cứ Chỉ thị số 38-CT/TU
ngày 22/8/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa XVIII) về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh Bình
Định;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch
triển khai thực hiện Chỉ thị số 38-CT/TU ngày 22/8/2013 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy (Khóa XVIII) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giao Sở Tư pháp chủ
trì, phối hợp với sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan
triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 38-CT/TU
NGÀY 22/8/2013 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY (KHÓA XVIII) TĂNG CƯỜNG SỰ
LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1762/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2014 của
UBND tỉnh Bình Định)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a. Tăng cường nâng cao chất lượng
công tác tư pháp, tiếp tục khẳng định vị thế, vai trò của ngành Tư pháp
trong sự nghiệp xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và phát triển kinh
tế, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
b. Tập trung kiện toàn tổ
chức bộ máy, cán bộ và chức năng, nhiệm vụ các cơ quan Tư pháp từ
tỉnh đến cơ sở để đảm bảo triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ
được giao, đặc biệt là những nhiệm vụ mới phân công, phân cấp.
2. Yêu cầu
a. Tổ chức quán triệt nghiêm
túc, có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước về
công tác tư pháp, nhất là việc thực hiện các nhiệm vụ trong thực tiễn theo
Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng
và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm
2020; Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải
cách tư pháp đến năm 2020; Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ
ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 -
2020; Chỉ thị số 38-CT/TU ngày 22/8/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
(Khóa XVIII) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tư
pháp trên địa bàn tỉnh Bình Định.
b. Bảo đảm sự tham gia đầy đủ của
các cấp, các ngành, phát huy vai trò chủ động của các cơ quan, đơn vị địa
phương; thường xuyên có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các cơ quan, đơn
vị nhằm tạo sự đồng bộ và hiệu quả trong công tác tư pháp, pháp chế.
II. CÁC NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM
1. Phổ biến, quán triệt và
triển khai thực hiện Chỉ thị số 38-CT/TU ngày 22/8/2013 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy (Khóa XVIII) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh Bình Định (sau đây gọi tắt là Chỉ thị số
38)
- Chủ động nghiên cứu, quán triệt
các nội dung của Chỉ thị số 38 để xác định những nhiệm vụ cụ thể mà ngành Tư
pháp, các đơn vị trong ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan cần thực hiện.
Tham mưu cấp ủy Đảng cùng cấp xem xét, ban hành các Nghị quyết, Chỉ thị về các
chủ trương, mục tiêu, biện pháp cụ thể thực hiện Chỉ thị số 38 và cụ thể
hóa bằng những kế hoạch, chương trình hành động.
- Tăng cường công tác kiểm tra, đề
cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính trước cấp ủy Đảng trong
việc triển khai thực hiện công tác tư pháp tại từng cơ quan, đơn vị và địa phương
trên địa bàn tỉnh.
2. Tích cực chủ động tham mưu
cho HĐND, UBND các cấp các giải pháp đổi mới và hoàn thiện việc xây dựng,
thực thi thể chế pháp luật. Tăng cường nguồn lực tham gia xây dựng, thẩm định
các văn bản quy phạm pháp luật nhằm góp phần tăng chỉ số năng lực cạnh tranh,
phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương.
- Tiếp tục triển khai tốt công
tác theo dõi thi hành pháp luật, giúp UBND các cấp thực hiện tốt nhiệm vụ ban
hành văn bản pháp luật và triển khai thi hành pháp luật.
- Triển khai có hiệu quả công tác
theo dõi thi hành pháp luật kết hợp với nâng cao chất lượng công tác kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật. Tập trung theo dõi tình hình thi hành các văn bản
pháp luật do Trung ương và địa phương ban hành, bảo đảm các văn bản pháp luật
đi vào cuộc sống. Đồng thời phải tập trung đánh giá mức độ phù hợp của văn bản
và điều chỉnh kịp thời khi cần thiết.
- Gắn kết công tác xây dựng thể chế
với công tác kiểm soát thủ tục hành chính, đồng thời, sửa đổi, hủy bỏ những thủ
tục hành chính không còn phù hợp, không cần thiết gây phiền hà cho doanh nghiệp,
công dân.
- Đảm bảo tiến độ xây dựng, ban
hành, sơ kết, tổng kết đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật đúng kế hoạch.
Thể chế hóa kịp thời đường lối, chính sách, định hướng quan trọng của Đảng, Quốc
hội, Chính phủ, Tỉnh ủy và HĐND tỉnh nhằm thực hiện hiệu quả các giải pháp duy
trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, đáp ứng yêu cầu cải cách hành
chính, cải cách tư pháp và hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật
a. Củng cố, kiện toàn Hội đồng
PHPBGDPL; ban hành Quy chế hoạt động theo Luật PBGDPL. Hội đồng PHPBGDPL các cấp
cần phát huy tốt vai trò tham mưu cho cấp ủy, chính quyền xây dựng kế hoạch,
tổ chức thực hiện các đề án, chương trình phối hợp phổ biến, giáo dục pháp
luật có trọng tâm, trọng điểm, sát với chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị và
tình hình thực tế địa phương.
b. Tăng cường các điều kiện
bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đi vào chiều sâu;
thực hiện đổi mới mạnh mẽ cách thức, hình thức, nội dung phổ biến
pháp luật; tiếp tục tổ chức thực hiện Chỉ thị số 32/CT-TW ngày
09/12/2003 và Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật,
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân.
c. Tổ chức thực hiện các
giải pháp nâng cao vai trò, vị trí của công tác hòa giải ở cơ sở,
góp phần tích cực vào việc xây dựng sự đoàn kết trong cộng đồng dân
cư, giảm thiểu và hạn chế khiếu nại, tố cáo, bảo đảm an ninh trật
tự và an toàn xã hội
- Thường xuyên bồi dưỡng kiến thức
pháp luật cho đội ngũ Hòa giải viên: Đây là nhiệm vụ quan trọng, phải được thực
hiện thường xuyên để nâng cao nhận thức cho các Hòa giải viên về chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong từng lĩnh vực của đời sống
xã hội và nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ hòa giải. Hàng năm, tư pháp các cấp cần
có kế hoạch tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ Hòa giải viên, để kịp
thời cập nhập những văn bản pháp luật mới ban hành có liên quan chặt chẽ đến đời
sống nhân dân địa phương.
- Bảo đảm kinh phí cho công tác
hòa giải ở cơ sở và phổ biến, giáo dục pháp luật: Căn cứ vào điều kiện kinh tế
cụ thể của địa phương và Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày
27/01/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, UBND cấp huyện, cấp xã lập dự
toán kinh phí để chi cho các hoạt động hòa giải như: Kinh phí cho việc kiện
toàn tổ chức; bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải; sơ kết, tổng kết thi đua khen thưởng
công tác hòa giải; tài liệu nghiệp vụ cho hòa giải viên; tổ chức thi Hòa giải
viên giỏi; chế độ thù lao cho Hòa giải viên;... nhằm góp phần nâng cao chất lượng
và hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở và công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở
địa phương.
d. Đẩy mạnh công tác trợ giúp
pháp lý (TGPL) về cơ sở, UBND các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở tạo điều kiện và
phối hợp để tăng cường công tác TGPL lưu động nhằm giúp người dân có điều kiện
tiếp cận với tổ chức TGPL khi họ có nhu cầu
- Tiếp tục triển khai thực hiện
tốt Quyết định 52/2010/QĐ-TTg ngày 18/8/2010 của Thủ tướng chính phủ về chính
sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo giai đoạn 2011- 2020; Quyết
định số 678/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược phát
triển TGPL ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Thông tư số
01/2012/TTLT-BTP-BDT ngày 17/01/2012 của Bộ Tư pháp và Ủy ban Dân tộc về hướng
dẫn thực hiện TGPL đối với người dân tộc thiểu số.
- Tổ chức thực hiện chính sách trợ
giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo giai
đoạn 2013 - 2020 theo Quyết định 59/2012/QĐ-TTg ngày 24/12/2012 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Nâng cao chất lượng, hiệu
quả cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý và tăng cường trợ giúp pháp
lý ở cơ sở: Bảo đảm 100% các xã thành lập Câu lạc bộ Trợ giúp pháp
lý; được trợ giúp pháp lý lưu động ít nhất 01đợt/năm; đáp ứng 100%
nhu cầu trợ giúp pháp lý của người dân ngay tại cơ sở; in ấn, phát
hành miễn phí tờ gấp pháp luật, cẩm nang pháp luật và các tài
liệu pháp luật khác cho các xã, thôn.
4. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước trong công tác hành chính tư pháp, nuôi con nuôi, bồi thường nhà
nước, lý lịch tư pháp
a. Đổi mới phương thức quán
triệt, tập huấn các văn bản pháp luật mới trong các lĩnh vực nuôi con
nuôi, lý lịch tư pháp, bồi thường nhà nước, đảm bảo các văn bản pháp
luật được triển khai đồng bộ, đi vào cuộc sống.
b. Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với
các ngành Công an, Tòa án, Viện Kiểm sát, Thi hành án dân sự và các cơ quan
có liên quan để tiếp nhận, cập nhật thông tin đúng, đủ, kịp thời, phục vụ tốt
cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
c. Tiếp tục nghiên cứu, đề
xuất cải tiến quy trình, thủ tục theo hướng đơn giản hóa, nâng cao
chất lượng, rút ngắn thời gian giải quyết các việc về hộ tịch,
quốc tịch, lý lịch tư pháp, nuôi con nuôi, bảo đảm chặt chẽ, chính
xác, đúng pháp luật.
d. Tăng cường công tác kiểm
tra, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn đối với lĩnh vực Hộ tịch: Đảm
bảo thông tin chính xác của mỗi cá nhân để cung cấp cho các cơ quan có
liên quan khi có yêu cầu; thống kê chính xác số liệu đăng ký hộ tịch
làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã
hội ở địa phương.
đ. Đối với lĩnh vực chứng
thực: Tăng cường kiểm tra, phát hiện những thiếu sót, kịp thời khắc
phục, chấn chỉnh và có biện pháp tháo gỡ những vướng mắc, đề ra
phương pháp tổ chức thực hiện, hướng dẫn cụ thể các văn bản pháp
luật về chứng thực, bảo đảm hiệu quả quản lý nhà nước đối với
công tác này; giúp cơ sở thực hiện tốt nhiệm vụ, thẩm quyền được
giao, hạn chế những tiêu cực, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân,
bảo đảm an toàn pháp lý các giao dịch, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân, góp phần phát triển các giao dịch dân sự trong nền
kinh tế thị trường.
5. Tăng cường hiệu lực quản
lý nhà nước theo hướng xã hội hóa các hoạt động bổ trợ tư pháp
a. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề
án “Phát triển đội ngũ luật sư phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 2010 đến
năm 2020”
- Tăng cường phát triển đội ngũ luật
sư và tổ chức hành nghề luật sư, phấn đấu đến năm 2015 toàn tỉnh có từ 50 - 60
luật sư và từ 20 - 30 tổ chức hành nghề luật sư; đến năm 2020 có từ 70 - 80 luật
sư và từ 35 - 40 tổ chức hành nghề luật sư; mỗi đơn vị hành chính cấp huyện có
ít nhất một tổ chức hoặc một chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư. Chú trọng
phát triển một số tổ chức hành nghề luật sư có quy mô vừa và lớn (có từ 03 - 06
luật sư) hoạt động chuyên sâu trong lĩnh vực thương mại. Tại thành phố Quy Nhơn
có ít nhất 01 tổ chức hành nghề luật sư chuyên sâu trong lĩnh vực thương mại.
- Nâng cao chất lượng và tính
chuyên nghiệp trong hành nghề luật sư. Các luật sư được đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn, bổ sung kiến thức, trau dồi kỹ năng nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp,
nâng cao năng lực hành nghề của luật sư.
- Phát triển số lượng luật sư có
khả năng tư vấn chuyên sâu các lĩnh vực pháp luật, nhất là lĩnh vực đầu tư,
kinh doanh, thương mại; phấn đấu có ít nhất 02 luật sư được đào tạo theo chương
trình phát triển luật sư phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế theo Quyết định số
123/QĐ-TTg ngày 18/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tăng cường hiệu quả quản lý nhà
nước đối với luật sư và tổ chức hành nghề luật sư.
b. Tiếp tục triển khai thực hiện
Quyết định 2104/QĐ-TTg ngày 29/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Quy
hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng đến năm 2020”
- Hình thành được bản đồ mạng lưới
tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh về số lượng quy hoạch, vị trí
quy hoạch cho các tổ chức hành nghề công chứng gắn liền với lộ trình phát triển
cụ thể:
+ Giai đoạn 1 (2011 - 2015): Quy
hoạch 15 tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn cấp huyện.
+ Giai đoạn 2 (2016 - 2020): Quy
hoạch 09 tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn cấp huyện.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước về hoạt động công chứng.
- Tăng cường mối quan hệ phối hợp
giữa tổ chức hành nghề công chứng và các sở, ban, ngành có liên quan trong việc
cung cấp thông tin liên quan đến bất động sản.
- Từng bước thực hiện việc chuyển
giao thẩm quyền chứng thực các hợp đồng, giao dịch và xác định thẩm
quyền công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật về công chứng.
c. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề
án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp” của Thủ tướng
Chính phủ.
- Huy động thu hút các cơ quan, tổ
chức chuyên môn có năng lực, điều kiện ở các lĩnh vực văn hóa, tài chính, kế
toán, xây dựng, môi trường và các lĩnh vực khác tham gia hoạt động giám định tư
pháp
d. Triển khai thực hiện Đề án
thí điểm chế định thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2013 -
2015, theo lộ trình cụ thể:
+ Giai đoạn I (từ năm 2013 - 2014)
phấn đấu thành lập 03 Văn phòng thừa phát lại theo quy hoạch.
+ Giai đoạn II (năm 2015) hoàn thiện
và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động thừa phát lại; duy trì,
ổn định các Văn phòng thừa phát lại, tiếp tục cho thành lập Văn phòng thừa phát
lại nếu trong giai đoạn I chưa thành lập.
- Nâng cao nhận thức cho các cấp,
các ngành về vị trí, vai trò của Thừa phát lại và hoạt động của Văn phòng thừa
phát lại.
- Xây dựng và phát triển đội ngũ
thừa phát lại. Các thừa phát lại được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, bổ sung kiến
thức, trau dồi kỹ năng nghiệp vụ.
- Tăng cường công tác quản lý và sự
phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong tổ chức và thực hiện chế định thừa
phát lại.
- Tổng kết việc thực hiện thí điểm
chế định thừa phát lại.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính và
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực hoạt động của ngành
a. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
nhiệm vụ rà soát và kiến nghị đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong lĩnh vực
hành chính tư pháp; công khai kịp thời các thủ tục hành chính ngay sau khi mới
được ban hành. Tập trung đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý,
chỉ đạo, điều hành và hoạt động chuyên môn nghiệp vụ trên các lĩnh vực của
ngành.
b. Tiếp tục thực hiện các
nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính được quy định tại Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010, Nghị định số 48/2013/NĐ-CP, Nghị định
số 20/2008/NĐ-CP của Chính phủ; Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 05/7/2013 và
Quyết định số 945/QĐ-TTg ngày 20/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ và
các quy định có liên quan.
c. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
tại các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt
việc công bố, công khai thủ tục hành chính và việc xử lý phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn
tỉnh.
7. Công tác quản lý xử lý vi
phạm hành chính: Tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số
1950/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
“Xây dựng tổ chức bộ máy, biên chế triển khai thực hiện quản lý
thống nhất công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
của Bộ Tư pháp, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan tư pháp địa phương”;
Quyết định số 2736/QĐ-BTP ngày 15/11/2013 của Bộ Tư pháp ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Đề án xây dựng tổ chức bộ máy, biên chế
triển khai thực hiện quản lý thống nhất về công tác thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp, các Bộ, cơ quan
ngang Bộ và các cơ quan tư pháp địa phương.
8. Công tác xây dựng ngành
a. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
và nâng cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp đối với công tác
tư pháp. Bám sát thực tiễn, hướng mạnh về cơ sở, phát hiện, tháo gỡ, giải quyết
kịp thời những khó khăn, vướng mắc, bất cập, yếu kém trong hoạt động của ngành;
đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ đề ra và không ngừng nâng cao chất lượng công
việc.
b. Tiếp tục tham mưu cho UBND các
cấp củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức các phòng
chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở Tư pháp; Phòng Tư pháp cấp huyện; Tư pháp - Hộ
tịch cấp xã; tổ chức pháp chế.
c. Xây dựng chương trình đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ, nhất là kỹ năng công tác cho đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện, Tư pháp - Hộ tịch cấp xã; đối
với cán bộ, công chức pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và
các doanh nghiệp nhà nước từng bước nâng cao trình độ, năng lực để đảm đương được
công tác Tư pháp, pháp chế trong tình hình mới.
II. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc
triển khai thực hiện những nội dung của Kế hoạch này.
2. Sở Nội vụ phối hợp với
Sở Tư pháp, UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh
củng cố tổ chức bộ máy, biên chế cho ngành Tư pháp từ tỉnh đến cơ
sở theo Quyết định số 1950/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính;
Chỉ thị số 17/CT-UBND ngày 14/11/2013 của UBND tỉnh về việc triển khai
thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bình
Định; Quyết định số 2736/QĐ-BTP ngày 15/11/2013 của Bộ Tư pháp.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh
phí, bảo đảm cơ sở vật chất cho ngành Tư pháp để thực hiện một số
nhiệm vụ mới.
4. Sở Xây dựng phối hợp với
Sở Tư pháp kiểm tra, rà soát lại cơ sở làm việc của Sở Tư pháp để
đề xuất mở rộng hoặc bố trí đủ diện tích cho Sở Tư pháp để thực hiện
các nhiệm vụ mới.
5. Thủ trưởng các sở, ban, ngành;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Kế hoạch này xây dựng kế
hoạch, chương trình cụ thể của đơn vị, địa phương mình để triển khai thực
hiện. Chủ động tích cực, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong giải
quyết công việc của cơ quan, đơn vị; chỉ đạo, điều hành linh hoạt,
hiệu quả các nhiệm vụ đề ra; phát huy sự phối hợp chặt chẽ với
giữa các cơ quan, đơn vị, các cấp ủy, chính quyền địa phương trong
quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Kế hoạch nếu có khó khăn, vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa
phương kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
xem xét, chỉ đạo./.