THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1950/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN "XÂY DỰNG TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN QUẢN LÝ THỐNG NHẤT CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
CỦA BỘ TƯ PHÁP, CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ VÀ CÁC CƠ QUAN TƯ PHÁP ĐỊA
PHƯƠNG"
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2012/QH13
ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội về việc thi hành Luật xử lý vi phạm hành
chính;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án "Xây dựng tổ chức bộ máy,
biên chế triển khai thực hiện quản lý thống nhất công tác thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ
quan tư pháp địa phương" (sau đây gọi tắt là Đề án) với các nội dung chủ yếu
sau:
I. MỤC TIÊU
- Tổ chức thi hành Luật xử lý vi phạm
hành chính một cách thống nhất, toàn diện, hiệu quả, bảo đảm trật tự quản lý
nhà nước và phục vụ đắc lực cho công tác đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật,
tội phạm, tiêu cực, tham nhũng, góp phần xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Triển khai thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ quản lý thống nhất công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính mà Luật xử lý vi phạm hành chính đã giao cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy
ban nhân dân các cấp; tạo điều kiện về tổ chức bộ máy, biên chế cho các ngành,
các cấp thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ quản lý công
tác theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Gắn kết công tác tham mưu, xây dựng,
hoàn thiện chính sách, pháp luật quản lý công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính với công tác tổ chức thi hành pháp luật,
theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
II. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
- Bảo đảm phù hợp với Nghị quyết Hội
nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về
"Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ
máy nhà nước", Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị quyết số 24/2013/QH13 của
Quốc hội về thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành
Luật xử lý vi phạm hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP).
- Việc kiện toàn tổ chức bộ máy, biên
chế ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ quản lý công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được giao theo
Luật và Nghị định số 81/2013/NĐ-CP, bảo đảm tinh thần cải cách hành chính nhà
nước.
- Bảo đảm sự quản lý thống nhất về quản
lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính.
- Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân, tổ chức, đồng thời ngăn chặn và phòng ngừa vi phạm
từ phía các cơ quan nhà nước, công chức nhà nước trong thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính.
III. XÂY DỰNG TỔ CHỨC BỘ MÁY,
BIÊN CHẾ THỰC HIỆN QUẢN LÝ CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH
CHÍNH
1. Thành lập Cục Quản lý xử lý vi phạm
hành chính thuộc Bộ Tư pháp
Theo Điều 17 Luật xử
lý vi phạm hành chính và Nghị định số 81/2013/NĐ-CP, Bộ Tư pháp chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, các Bộ, ngành có trách nhiệm thực hiện hoặc phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính.
a) Cục Quản lý xử lý vi phạm hành
chính là đơn vị trực thuộc Bộ Tư pháp, có chức năng tham
mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước và tổ chức
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định
Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính
có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Xây dựng, trình Bộ trưởng kế hoạch
công tác dài hạn, 5 năm, hàng năm của Cục; tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm của ngành
Tư pháp.
- Xây dựng kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính để Bộ
trưởng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền; tham
gia xây dựng, thẩm định, góp ý các dự án, dự thảo văn bản do Bộ trưởng giao hoặc
theo yêu cầu phối hợp của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, đơn
vị thuộc các Bộ, ngành khác có liên quan.
- Theo dõi, đề xuất sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các phương án xử lý các bất
cập, hạn chế trong thực tiễn áp dụng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
- Hướng dẫn công tác phổ biến pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính; hướng dẫn, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ trong việc
thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Bộ.
- Về theo dõi tình
hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
+ Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện pháp luật xử lý vi phạm hành chính;
+ Có ý kiến về việc áp dụng pháp luật
về xử lý vi phạm pháp luật theo quy định pháp luật và phân
cấp của Bộ;
+ Xây dựng Báo cáo công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi toàn quốc.
- Về kiểm tra tình hình thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ:
+ Thực hiện kiểm tra liên ngành về
tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp
luật và phân cấp của Bộ;
+ Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư
pháp.
- Đề xuất với Bộ trưởng về việc kiến
nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ tổ chức thanh tra việc áp dụng pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính có ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá
nhân, tổ chức; tham gia đoàn thanh tra liên ngành do các Bộ, cơ quan ngang Bộ
thành lập.
- Về xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia
về xử lý vi phạm hành chính:
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về
xử lý vi phạm hành chính;
+ Hướng dẫn việc quản lý, khai thác,
sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật.
- Thiết lập, duy trì hoạt động của cổng
thông tin để tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị, kết quả giải quyết các vụ việc
vi phạm hành chính theo quy định.
- Thực hiện thống kê về xử lý vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
- Thực hiện các nhiệm vụ quản lý công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp.
- Thực hiện hợp tác
quốc tế về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Bộ.
- Thực hiện công tác thi đua, khen
thưởng và quản lý công chức, viên chức, người lao động của đơn vị theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Bộ.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
- Thực hiện chế độ tài chính, kế
toán, quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản của Cục theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Bộ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ
trưởng giao.
b) Cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý xử
lý vi phạm hành chính
Để bảo đảm triển khai chức năng, nhiệm
vụ được giao, cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính gồm 01 Cục
trưởng, không quá 03 phó Cục trưởng và 05 đơn vị trực thuộc. Cơ cấu tổ chức của
Cục được xây dựng trên nguyên tắc phân định rõ nhiệm vụ của từng bộ phận theo
hướng chuyên sâu và không có sự chồng chéo, trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ,
đáp ứng yêu cầu của hoạt động quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính. Cụ
thể như sau:
- Văn phòng Cục
(dự kiến có 10 người, bao gồm văn thư (1), tổng hợp, chương trình, kế hoạch,
báo cáo (3), tài chính, kế toán (2), hành chính, quản trị (2), thống kê (2)):
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hàng
tháng, hàng quý, hàng năm của Cục; lập dự toán ngân sách,
kinh phí hoạt động hằng năm hoặc đột xuất của Cục trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp
quyết định; thống kê, tổng kết, đánh giá, xây dựng báo cáo việc thực hiện pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Phòng Chính sách, pháp luật (dự kiến
có 08 người): Thực hiện chức năng chủ yếu là giúp Cục trưởng thực hiện các hoạt
động: Nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, góp ý dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; tổ chức quán triệt, phổ biến
các văn bản pháp luật có liên quan về lĩnh vực quản lý; theo dõi chung tình hình thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính.
- Phòng Nghiệp vụ xử lý vi phạm hành
chính (dự kiến gồm có 07 người): Thực hiện chức năng chủ yếu là giúp Cục trưởng
thực hiện các hoạt động: Hướng dẫn nghiệp vụ, giải đáp vướng mắc pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính; kiểm tra, phối hợp thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính.
- Phòng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm
hành chính (dự kiến có 10 người, trong đó có 2 - 3 kỹ sư tin học): Thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Cục trưởng xây dựng, quản lý, khai
thác và bảo vệ cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính; cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính; công bố
thông tin về xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
- Trung tâm Thông tin pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính (dự kiến khoảng 07 - 10 người): Là đơn vị sự nghiệp công
lập hoạt động theo quy định của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm
2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Trung tâm có chức năng thông tin
pháp luật, tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo yêu cầu
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; phối hợp với Học viện Tư pháp bồi dưỡng pháp
luật, kỹ năng, nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính và quản lý nhà nước về xử lý vi
phạm hành chính.
Như vậy, số biên chế công chức, viên
chức của Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính gồm khoảng từ 42 - 45 người.
Trong quá trình thực hiện, căn cứ vào
tình hình cụ thể về khối lượng công việc, Bộ Tư pháp tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình, kết quả và những khó khăn, vướng mắc; trên cơ
sở đó đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định về tổ chức, biên chế công chức,
số lượng người làm việc của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Kiện toàn tổ chức pháp chế thuộc
các Bộ, cơ quan ngang Bộ
Theo quy định tại Khoản
3 Điều 17 Luật xử lý vi phạm hành chính, các Bộ, ngành có trách nhiệm thực
hiện hoặc phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật xử lý vi phạm hành chính;
cung cấp thông tin cho Bộ Tư pháp về xử lý vi phạm hành
chính để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia; định kỳ 06
tháng, hàng năm báo cáo Bộ Tư pháp về công tác xử lý vi phạm hành chính trong
phạm vi quản lý của cơ quan mình.
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính,
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 81/2013/NĐ-CP, trong đó quy định trách nhiệm
của các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính, bao gồm:
a) Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng và
hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý của Bộ,
cơ quan ngang Bộ;
b) Xây dựng báo cáo tình hình xử phạt
vi phạm hành chính gửi Bộ Tư pháp theo quy định;
c) Thực hiện thống kê về xử lý vi phạm
hành chính trong phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
d) Xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi
phạm hành chính theo thẩm quyền xử phạt của Bộ, cơ quan ngang Bộ; chỉ đạo các
cơ quan, đơn vị cung cấp thông tin để phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc
gia về xử lý vi phạm hành chính tại Bộ Tư pháp;
đ) Thực hiện kiểm tra tình hình thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản
lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
e) Thực hiện các nhiệm vụ phổ biến, tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc
thẩm quyền quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
g) Xây dựng cơ sở vật chất, kiện toàn
tổ chức, bố trí nguồn lực để triển khai việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị quyết số
24/2012/QH13 của Quốc hội về thi hành Luật xử lý vi phạm
hành chính.
Căn cứ khối lượng công việc, nhu cầu
hoạt động thực tế, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ bố trí đủ biên chế cho Vụ Pháp chế để bảo đảm hoàn thành đầy đủ,
hiệu quả chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật xử lý vi phạm
hành chính và Nghị định số 81/2013/NĐ-CP.
3. Kiện toàn tổ chức các cơ quan tư
pháp địa phương để giúp Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
a) Kiện toàn Sở Tư pháp để giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính
Luật xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 81/2013/NĐ-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính tại địa phương. Điều 30 Nghị định số
81/2013/NĐ-CP quy định Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
các nhiệm vụ về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
tại địa phương.
Để giúp Ủy ban nhân dân thực hiện nhiệm
vụ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa
phương, việc kiện toàn tổ chức của Sở Tư pháp được thực hiện như sau:
- Nhiệm vụ, quyền hạn
Sở Tư pháp là cơ quan tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi địa phương.
Sở Tư pháp có nhiệm vụ, quyền hạn
sau:
+ Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện theo dõi và báo cáo công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính tại
địa phương;
+ Đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
kiến nghị cơ quan chủ trì soạn thảo hoặc Bộ Tư pháp nghiên cứu, xử lý các quy định
xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng
chéo, mâu thuẫn với nhau;
+ Phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa
phương;
+ Đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thành lập đoàn kiểm tra liên ngành để thực hiện kiểm tra liên ngành về tình
hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
+ Kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
việc thanh tra khi có phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc
áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền,
lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trên địa bàn theo quy định;
+ Thực hiện thống kê về xử lý vi phạm
hành chính trong phạm vi quản lý của địa phương;
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi
phạm hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành
chính tại Bộ Tư pháp.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ tại Sở
Tư pháp
Thực tế công tác xử lý vi phạm hành
chính diễn ra thường xuyên và tập trung chủ yếu ở cấp địa phương. Để bảo đảm triển khai thực hiện nhiệm vụ được thống nhất, kịp thời và có
hiệu quả, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiện toàn tổ chức, biên
chế thuộc Sở Tư pháp để giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ quản
lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính như sau:
+ Thành lập Phòng Quản lý xử lý vi phạm
hành chính tại Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội với ít nhất là 07
biên chế công chức; tại Sở Tư pháp thành phố Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ với ít nhất là 05 biên chế.
+ Đối với Sở Tư pháp các tỉnh chưa
thành lập Phòng Quản lý xử lý vi phạm hành chính thì Sở Tư pháp phân công nhiệm
vụ quản lý công tác xử lý vi phạm hành chính cho phòng chuyên môn thích hợp thuộc Sở trên tinh thần bổ sung từ 03 đến 05 biên chế chuyên trách để
bảo đảm thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính và
Nghị định số 81/2013/NĐ-CP.
b) Bổ sung biên chế, cán bộ cho Phòng
Tư pháp thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp huyện về quản lý công tác
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Luật xử lý vi phạm hành chính và Nghị
định số 81/2013/NĐ-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp
trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa
phương. Điều 30 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy
định Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính tại địa phương.
Phòng Tư pháp có nhiệm vụ, quyền hạn
sau:
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện theo
dõi và báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa
phương.
- Đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, xử lý các quy định xử lý vi phạm
hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn
với nhau.
- Thực hiện các nhiệm vụ phổ biến, tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
- Đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện
thành lập đoàn kiểm tra liên ngành để thực hiện kiểm tra liên ngành về tình
hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện thống kê về xử lý vi phạm
hành chính trong phạm vi quản lý của địa phương.
Căn cứ yêu cầu và khối lượng công việc
quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của địa phương,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ sung biên chế cho Phòng Tư pháp cấp huyện, bảo đảm
mỗi Phòng Tư pháp ít nhất 01 biên chế chuyên trách thực hiện nhiệm vụ quản lý
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
c) Việc triển khai nhiệm vụ quản lý
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp xã có nhiệm vụ quản
lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo Luật xử lý vi
phạm hành chính và Điều 30 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP. Công chức Tư pháp - Hộ tịch giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản
lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính, có các nhiệm vụ sau:
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi và báo cáo tình hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính tại
địa phương.
- Tổng hợp kiến nghị về các quy định
xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng
chéo, mâu thuẫn với nhau để đề xuất việc nghiên cứu, xử lý theo quy định của
pháp luật.
- Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ đề
nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
- Thực hiện thống kê về xử lý vi phạm
hành chính trong phạm vi quản lý của địa phương.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
bảo đảm bố trí đủ biên chế công chức Tư pháp - Hộ tịch để giúp Ủy ban nhân dân
cấp xã thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác tư
pháp, trong đó có quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành
chính trên địa bàn.
IV. CÁC GIẢI PHÁP VÀ LỘ TRÌNH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Về xây dựng
thể chế
Hoàn thiện thể chế phục vụ cho công
tác quản lý nhà nước và triển khai thực hiện Luật xử lý vi phạm hành chính là một
trong những nội dung quan trọng trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về xử
lý vi phạm hành chính. Do đó, để triển khai thực hiện Đề
án, cần tập trung hoàn thành việc thực hiện Kế hoạch triển khai
và Danh mục nghị định quy định chi tiết thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính,
các đề án, văn bản có liên quan và triển khai xây dựng các văn bản sau đây:
- Thông tư liên tịch hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công tác tư pháp
của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2013
(trên cơ sở các Nghị định thay thế Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02
năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định số
14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh).
- Quyết định của Ủy ban nhân dân các
cấp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan
tư pháp địa phương, trong đó có quy định về nhiệm vụ, tổ chức và biên chế cán bộ
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính.
Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2013.
2. Về tổ chức bộ máy, biên chế nhân sự
a) Đối với Cục Quản lý xử lý vi phạm
hành chính
- Xây dựng trình
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định thành lập Cục Quản lý xử lý vi phạm
hành chính trực thuộc Bộ Tư pháp theo quy định tại Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày
18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
Thời gian thực hiện: Tháng 11 năm
2013.
- Căn cứ Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về thành lập Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính, Bộ trưởng Bộ Tư
pháp ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính; lựa chọn, bổ
nhiệm cán bộ lãnh đạo của Cục và các đơn vị thuộc Cục.
Thời gian thực hiện: Tháng 12 năm
2013.
- Bố trí, sắp xếp, tuyển dụng, tiếp
nhận cán bộ triển khai thực hiện nhiệm vụ của Cục Quản lý xử lý vi phạm hành
chính.
Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2013
và Quý I năm 2014.
b) Đối với việc thực hiện nhiệm vụ quản
lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại các Bộ, ngành
Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định về tổ chức, bố trí bổ
sung biên chế, cán bộ cho tổ chức pháp chế để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về xử lý vi phạm hành chính.
Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2013.
c) Đối với việc thực hiện nhiệm vụ quản
lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
kiện toàn về tổ chức, biên chế thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về xử lý vi
phạm hành chính tại Sở Tư pháp theo nội dung Đề án.
Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2013.
- Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xây dựng, trình Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân bổ sung biên chế, cán bộ tại Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và bố trí đủ
công chức Tư pháp - Hộ tịch để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về xử lý vi
phạm hành chính.
Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2013.
3. Về bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật
để thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính
a) Đối với Cục Quản lý xử lý vi phạm
hành chính
- Mua sắm trang thiết bị, phương tiện
làm việc cho Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo
chế độ hiện hành.
- Nguồn kinh phí mua sắm trang thiết
bị, phương tiện đi lại, làm việc, kinh phí cho hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ
và cho hoạt động xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của
Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính từ ngân sách trung ương, do Bộ Tài chính bố
trí trong dự toán ngân sách hằng năm của Bộ Tư pháp; từ
năm 2014, Bộ Tư pháp lập dự toán để thực hiện theo quy định của Luật ngân sách
nhà nước.
b) Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ
- Bảo đảm trang thiết bị, phương tiện
làm việc đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về xử lý vi phạm
hành chính tại Bộ, ngành.
- Lập dự toán ngân sách hằng năm gửi
Bộ Tài chính để bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
c) Đối với địa phương
- Bảo đảm trang thiết bị, phương tiện
làm việc đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về xử lý vi phạm
hành chính tại địa phương; tiếp nhận và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý
vi phạm hành chính.
- Nguồn kinh phí được bố trí từ ngân
sách địa phương và giao cho các cơ quan thực hiện theo quy
định pháp luật.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tư pháp có nhiệm vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
tổ chức thực hiện Đề án.
- Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định thành lập Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính.
- Ban hành Quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý xử lý vi phạm hành
chính.
- Phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn việc
thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính tại địa phương; bảo đảm tổ chức bộ máy, biên chế thực hiện kịp thời và hiệu
quả nhiệm vụ theo yêu cầu của Nghị quyết của Quốc hội.
- Chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành, địa phương báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc thực hiện Đề án.
2. Bộ Nội vụ có nhiệm vụ:
- Phối hợp với Bộ Tư pháp trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính.
- Phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn
việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy thực hiện nhiệm vụ quản lý về công tác
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo nội dung của Đề án.
- Đề xuất và hướng
dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương bố trí bổ sung biên chế thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo các nội dung của Đề án.
3. Bộ Tài chính có nhiệm vụ:
- Bảo đảm ngân sách nhà nước cấp hàng
năm cho việc thực hiện Đề án theo quy định của Luật ngân
sách nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
có liên quan bố trí kinh phí và hướng dẫn các Bộ, ngành và địa phương trong việc
lập dự toán kinh phí triển khai thực hiện Đề án theo quy định của Luật ngân
sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan; phối
hợp với Bộ Tư pháp trong việc thực hiện Đề án.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ có nhiệm
vụ:
- Chỉ đạo, tổ chức
triển khai thực hiện Đề án tại Bộ, cơ quan ngang Bộ.
- Bảo đảm cơ sở vật chất, kiện toàn tổ
chức, bố trí biên chế để triển khai nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính tại Bộ, cơ quan ngang Bộ.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ:
- Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện
Đề án tại địa phương.
- Chỉ đạo Sở Nội
vụ phối hợp với Sở Tư pháp trong việc kiện toàn tổ chức, sắp xếp cán bộ, bổ
sung biên chế để triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính tại Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và bố trí đúng,
đủ công chức Tư pháp - Hộ tịch theo nội dung Đề án.
- Bảo đảm kinh phí cho việc thực hiện
Đề án tại địa phương, kinh phí và các điều kiện về cơ sở vật chất cho Sở Tư
pháp để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính.
- Chỉ đạo sự phối hợp của các cơ
quan, tổ chức có liên quan của địa phương trong việc triển khai thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính.
6. Kinh phí thực hiện Đề án
Kinh phí thực hiện Đề án do ngân sách
nhà nước cấp và các nguồn kinh phí huy động, tài trợ khác (nếu có). Việc bố trí
kinh phí thực hiện Đề án từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo phân cấp
ngân sách hiện hành.
Ngân sách trung ương bảo đảm cho việc
thực hiện các nhiệm vụ về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính của Bộ Tư pháp và các Bộ, cơ quan ngang Bộ. Ngân sách địa phương bảo
đảm cho việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính của địa phương.
Hàng năm, Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành,
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và Ủy ban nhân dân các cấp lập dự
toán kinh phí gửi cơ quan có thẩm quyền quyết định và giao dự toán thực hiện
nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo
quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban
Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|