Quyết định 175-NH5/QĐ năm 1996 về Quy chế mở, hoạt động và chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước của Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành

Số hiệu 175-NH5/QĐ
Ngày ban hành 03/07/1996
Ngày có hiệu lực 03/07/1996
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Đỗ Quế Lượng
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 175-NH5/QĐ

Hà Nội, ngày 03 tháng 7 năm 1996

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ MỞ, HOẠT ĐỘNG VÀ CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TRONG NƯỚC CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30/9/1992;
Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước, Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính ngày 24/5/1990;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Các định chế tài chính Ngân hàng Nhà nước,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế "Mở, hoạt động và chấm dứt hoạt động Chi nhánh, Văn phòng đại diện trong nước của Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với quyết định này hết hiệu lực thi hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Thống đốc, Vụ trưởng Vụ Các định chế tài chính, các Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Thương mại cổ phẩn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Đỗ Quế Lượng

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

MỞ, HOẠT ĐỘNG VÀ CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TRONG NƯỚC CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
(Ban hành theo Quyết định số 175-QĐ/NH5 ngày 3/7/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.

1.1. Chi nhánh trong nước của Ngân hàng Thương mại cổ phần (trong quy chế này gọi tắt là Chi nhánh) là đơn vị hạch toán phụ thuộc, đại diện pháp nhân Ngân hàng Thương mại cổ phần, có con dấu riêng.

1.2. Văn phòng đại diện trong nước của Ngân hàng Thương mại cổ phần là một đơn vị trực thuộc của Ngân hàng Thương mại cổ phần, có con dấu riêng.

Điều 2. Địa bàn hoạt động của Chi nhánh được quy định trong giấy phép mở Chi nhánh.

Điều 3. Điều hành hoạt động Chi nhánh là Giám đốc, của Văn phòng đại diện là Trưởng Văn phòng đại diện.

3.1. Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Chi nhánh, Trưởng Văn phòng đại diện do Hội đồng Quản trị Ngân hàng thương mại cổ phần bổ nhiệm, bãi miễn theo đề nghị của Tổng giám đốc.

3.2. Việc bổ nhiệm hoặc bãi miễn các chức danh nêu tại khoản 3.1. trên, phải được Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước nơi Ngân hàng Thương mại cổ phần đặt trụ sở chính chấp thuận bằng văn bản.

Điều 4. Sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho mở hoặc chất dứt hoạt động Chi nhánh, Văn phòng đại diện, Ngân hàng Thương mại cổ phần phải đăng ký theo Luật định.

Điều 5.

5.1. Trong thời gian tối đa là 6 tháng kể từ ngày được chấp thuận, Ngân hàng Thương mại cổ phần phải hoàn tất các thủ tục còn thiếu và tiến hành khai trương hoạt động Chi nánh, Văn phòng đại diện. Hết thời hạn trên, Ngân hàng Thương mại không khai trương hoạt động, Ngân hàng Nhà nước sẽ thu hồi giấy phép.

5.2. Trước khi khai trương hoạt động tối thiểu 30 ngày, Ngân hàng Thương mại cổ phần phải đăng báo địa phương và báo Trung ương 3 số liên tiếp.

Điều 6. Thống đốc ngân hàng Nhà nước là người quyết định cấp giấy phép cho Ngân hàng Thương mại cổ phần mở và chấm dứt hoạt động đối với Chi nhánh hay Văn phòng đại diện.

Điều 7.

[...]