Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành

Số hiệu 38-LCT/HĐNN8
Ngày ban hành 23/05/1990
Ngày có hiệu lực 01/10/1990
Loại văn bản Pháp lệnh
Cơ quan ban hành Hội đồng Nhà nước
Người ký Võ Chí Công
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 38-LCT/HĐNN8

Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 1990

 

PHÁP LỆNH

CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC SỐ 38-LCT/HĐNN8 VỀ NGÀY 23/5/1990 VỀ NGÂN HÀNG, HỢP TÁC XÃ TÍN DỤNG VÀ CÔNG TY TÀI CHÍNH

Để tăng cường quản lý, hướng dẫn hoạt động của các ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính, tạo thuận lợi cho sự phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, thực hiện chính sách tiền tệ của Nhà nước, đồng thời bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân;
Căn cứ vào Điều 100 của Hiến pháp nước Công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Pháp lệnh này quy định tổ chức, hoạt động của các ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính, gọi tắt là tổ chức tín dụng.

Chương 1:

ĐIỀU KHOẢN CHUNG

Điều 1

Trong Pháp lệnh này, những tổ chức tín dụng dưới đây được hiểu như sau:

1- "Ngân hàng thương mại" là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.

- "Ngân hàng thương mại quốc doanh" là ngân hàng thương mại được thành lập bằng 100% vốn ngân sách Nhà nước.

- "Ngân hàng thương mại cổ phần" là ngân hàng thương mại được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần, trong đó một cá nhân hoặc một tổ chức không được sở hữu số cổ phần của ngân hàng quá tỷ lệ do Ngân hàng Nhà nước quy định.

- "Ngân hàng nước ngoài" là ngân hàng được thành lập theo pháp luật nước ngoài. "Chi nhánh ngân hàng nước ngoài" là cơ sở của ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật Việt Nam.

- "Ngân hàng liên doanh" là ngân hàng được thành lập bằng vốn góp của Bên ngân hàng Việt Nam và Bên ngân hàng nước ngoài, có trụ sở tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật Việt Nam.

2- "Ngân hàng đầu tư và phát triển" là ngân hàng quốc doanh, nhận vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước để đầu tư cho các dự án phát triển kinh tế - kỹ thuật của Nhà nước và huy động vốn trung hạn, dài hạn trong nước, ngoài nước để cho vay trung hạn, dài hạn là chủ yếu.

3- "Hợp tác xã tín dụng" là tổ chức tín dụng thuộc sở hữu tập thể, được thành lập bằng vốn đóng góp của xã viên, huy động các nguồn vốn của xã viên và cho xã viên vay.

4- "Công ty tài chính" là công ty quốc doanh hoặc cổ phần, hoạt động chủ yếu là cho vay để mua, bán hàng hoá, dịch vụ bằng nguồn vốn của mình hoặc vay của dân cư.

Điều 2

Mọi tổ chức thực hiện các nghiệp vụ của tổ chức tín dụng tại Việt Nam phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước, cấp giấy phép hoạt động.

Điều 3

1- Mỗi tổ chức tín dụng và các chi nhánh của mình hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam là một pháp nhân.

2- Một hoặc nhiều chi nhánh của một ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam là một pháp nhân.

Chương 2:

ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG

Điều 4

Điều kiện để Ngân hàng Nhà nước xét cấp giấy phép hoạt động cho tổ chức xin thực hiện các nghiệp vụ của tổ chức tín dụng tại Việt Nam được quy định như sau:

1- Có nhu cầu dịch vụ ngân hàng, tài chính theo yêu cầu phát triển kinh tế;

2- Có nguồn vốn cần thiết và phương thức huy động nguồn vốn đó;

3- Có khả năng thu lợi nhuận;

4- Có trụ sở phù hợp với hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng;

[...]