ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 174/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
14 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2021
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Báo cáo số 01/BC-BTP
ngày 01/01/2020 của Bộ Tư pháp về báo cáo tổng kết công tác tư pháp năm 2020,
nhiệm kỳ 2016 - 2020; định hướng nhiệm kỳ 2021- 2025 và nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu công tác năm 2021;
Căn cứ Quyết định số
02/QĐ-UBND ngày 01/01/2021 của UBND tỉnh ban hành Chương trình công tác năm
2021 của UBND tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 01/TTr-STP ngày 05/01/2021 về việc ban hành Chương
trình công tác Tư pháp năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình công tác Tư
pháp tỉnh Thanh Hóa năm 2021.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc Sở Tư pháp, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể có liên
quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 Quyết định;
- Bộ Tư pháp (để báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (để báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KSTTHC-NC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thi
|
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2021
(Ban
hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
/01/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
Năm 2021, có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng, năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII,
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025,
Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị và Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, tạo tiền đề và nền tảng vững chắc cho thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội những năm tiếp theo.
Trên cơ sở chương trình công tác của Bộ Tư pháp và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh; Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Chương trình
công tác Tư pháp năm 2021, với những nhiệm vụ trọng tâm như sau:
I. NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2021
1. Công
tác chỉ đạo điều hành
- Tiếp tục chỉ đạo ngành Tư
pháp thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, Chương trình công tác trọng tâm của Bộ Tư pháp, Nghị
quyết số 01 -NQ/TU ngày 01/12/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương hướng,
nhiệm vụ năm 2021; Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 01/01/2021 của UBND tỉnh về
ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của
Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an
ninh năm 2021; trong đó, chú trọng vào việc tổ chức thi hành pháp luật, các vấn
đề liên quan đến cải cách hành chính, cải cách tư pháp. Tham mưu hoàn thiện hệ
thống văn bản pháp luật của tỉnh về cơ chế, chính sách phát triển kinh kế - xã
hội, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh.v.v.
- Nâng cao hiệu quả công tác chỉ
đạo, điều hành; tiếp tục đổi mới, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính. Thực
hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm Chương trình công tác tư
pháp năm 2021. Tăng cường công tác phối hợp giữa Sở Tư pháp với các sở, ngành,
cấp ủy, chính quyền các cấp trong chỉ đạo, điều hành công tác tư pháp từ tỉnh đến
cơ sở; kịp thời có giải pháp tháo gỡ những khó khăn, bất cập trong hoạt động của
ngành Tư pháp, đặc biệt là công tác tư pháp ở cơ sở. Ban hành và chỉ đạo triển
khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch công tác năm 2021.
2. Công
tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật
- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 83-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ
Chính trị về tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW. Tổ chức tập huấn,
hướng dẫn và triển khai thực hiện tốt Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP; Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày 11/12/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật
và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật.
- Tập trung chỉ đạo nâng cao chất
lượng công tác thẩm định, góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, trong đó
chú trọng tính hợp pháp, tính khả thi của các chính sách do tỉnh ban hành để
các chính sách thực sự đi vào cuộc sống, phục vụ có hiệu quả phát triển kinh tế
- xã hội. Tham mưu giải quyết hiệu quả các vụ việc pháp luật cụ thể thuộc thẩm
quyền của tỉnh, trong đó tập trung vào lĩnh vực đất đai, giải phóng mặt bằng, đầu
tư kinh doanh.
- Triển khai thực hiện tốt công
tác tự kiểm tra, xử lý văn bản QPPL; trong đó, tập trung bám sát thực tế ban
hành văn bản của các cơ quan, nhất là các văn bản có liên quan trực tiếp, rộng
rãi đến quyền, lợi ích hợp pháp của người dân, doanh nghiệp, môi trường đầu tư,
kinh doanh; văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, không phù hợp được dư luận xã hội
quan tâm để thực hiện công tác kiểm tra, rà soát văn bản. Thực hiện các biện
pháp đẩy mạnh hiệu quả xử lý văn bản trái pháp luật; báo cáo, kiến nghị cơ
quan, người có thẩm quyền xử lý đối với những trường hợp cần thiết liên quan đến
văn bản trái pháp luật.
- Thực hiện hiệu quả công tác
rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của các sở, ban, ngành và
địa phương. Tập trung rà soát văn bản trong các lĩnh vực gắn với giải pháp chỉ
đạo điều hành của UBND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội năm 2021. Tham mưu
cho UBND tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp rà soát các văn bản, cơ chế, chính
sách đã ban hành giai đoạn 2016- 2020; đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành mới
các văn bản đáp ứng yêu cầu phát triển giai đoạn 2021 - 2025.
3. Công tác
phổ biến giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, xây dựng xã, phường, thị trấn đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật
- Tham mưu ban hành kế hoạch để
tổ chức thực hiện hiệu quả Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng
Chính phủ; Kế hoạch số 211-KH/TU ngày 12/8/2020 của Ban thường vụ Tỉnh ủy Thanh
Hóa ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí
thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao
ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; tạo sự chuyển biến thực sự công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong năm 2021. Tiếp tục triển khai thực hiện
hiệu quả quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
Thực hiện có hiệu quả các Chương trình, Đề án về công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật. Hoàn thành Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019 - 2021”; tiếp tục thực hiện có
hiệu quả Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên giai đoạn 2018 - 2022”.
- Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật, công tác phối hợp giữa các sở, ngành,
địa phương trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Triển khai công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật toàn diện, rộng khắp, hướng mạnh về cơ sở, trong đó tập
trung vào các văn bản pháp luật mới được ban hành và pháp luật về bầu cử đại biểu
Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. Triển khai công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật gắn với nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
- Đổi mới nội dung, hình thức
tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật phong phú, đa dạng phù hợp với từng đối
tượng, địa bàn. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật; chú trọng mở thêm các chuyên mục, chuyên trang điện tử, bám
sát các sự kiện chính trị trọng đại của đất nước, các nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh,
của ngành và địa phương; phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu tìm hiểu pháp luật của
nhân dân. Thường xuyên chú trọng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong
nhà trường. Triển khai thực hiện các hoạt động hưởng ứng Ngày pháp luật Việt
Nam năm 2021 đảm bảo đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ đánh
giá, công nhận, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; chương trình quốc
gia về xây dựng nông thôn mới gắn với thực hiện tiêu chí “Xã đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật”.
- Tiến hành rà soát, củng cố,
kiện toàn và tăng cường tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ đội ngũ báo
cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật, hòa giải viên ở cơ sở.
4. Công tác
quản lý xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi hành pháp luật
- Tiếp tục triển khai có hiệu
quả Luật xử lý vi phạm hành chính; trong đó tập trung vào việc hướng dẫn thực
hiện các quyết định xử phạt hành chính đúng thẩm quyền, đúng quy định của pháp
luật và tổ chức thực hiện nghiêm các quyết định xử phạt hành chính.
- Nâng cao hiệu quả công tác tổ
chức thi hành pháp luật; triển khai thực hiện hiệu quả Nghị định số
32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 về theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
- Tiếp tục chú trọng công tác
theo dõi thi hành pháp luật theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp; gắn kết chặt chẽ công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật với kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;
trong đó tập trung vào lĩnh vực thực hiện chính sách có ảnh hưởng đến phát triển
kinh tế - xã hội, đời sống của nhân dân, tạo sự chuyển biến thực sự công tác
theo dõi thi hành pháp luật.
- Tổ chức kiểm tra liên ngành về
theo dõi thi hành pháp luật, kịp thời phát hiện những bất cập trong quy định và
thực thi pháp luật để kiến nghị hoàn thiện pháp luật và thực hiện có hiệu quả
các quy định của pháp luật.
5. Công tác
hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, đăng ký giao dịch
bảo đảm, bồi thường nhà nước
- Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả Luật hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành; đẩy mạnh thực
hiện nhiệm vụ của Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống
kê hộ tịch; tập trung triển khai việc thực hiện Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày
28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch
trực tuyến.
- Tăng cường công tác hướng dẫn
nghiệp vụ đăng ký, quản lý hộ tịch; chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra
chuyên ngành về hộ tịch, chứng thực; qua đó kịp thời phát hiện, chấn chỉnh và
khắc phục những hạn chế, thiếu sót, giải quyết các vụ việc phát sinh, bảo đảm lợi
ích của người dân.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao
dịch và các văn bản hướng dẫn thi hành; triển khai hiệu quả chứng thực điện tử
theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ.
- Tổ chức tổng kết 10 năm thi
hành Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay. Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện có
hiệu quả Nghị định số 24/2019/NĐ- CP ngày 05/3/2019 của Chính phủ, trong đó chú
trọng kiểm tra các cơ sở nuôi dưỡng và rà soát, lập danh sách trẻ em có nhu cầu
tìm gia đình thay thế trên địa bàn tỉnh đảm bảo quy định của pháp luật.
- Triển khai thực hiện chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ về kết quả tổng kết 10 năm thi hành Luật Lý lịch tư
pháp. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động xây dựng cơ
sở dữ liệu lý lịch tư pháp; tập trung nguồn lực giải quyết tình trạng tồn đọng
thông tin lý lịch tư pháp. Tăng cường thực hiện cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực
tuyến, qua dịch vụ bưu chính công ích để tạo thuận lợi cho người dân. Tăng cường
phối hợp với Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, các ngành, các cấp trong việc
tra cứu, xác minh thông tin để cấp Phiếu lý lịch tư pháp, hạn chế thấp nhất
tình trạng chậm cấp Phiếu. Chú trọng công tác truyền thông và các biện pháp
khác để giảm tình trạng lạm dụng yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2.
- Tiếp tục thi hành có hiệu quả
Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2017 và các văn bản hướng dẫn thi
hành. Tăng cường công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra hoạt động giải quyết bồi
thường của nhà nước. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch
bảo đảm.
6. Công tác
bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý
- Triển khai toàn diện, đồng bộ,
có hiệu quả các văn bản mới được ban hành trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, như:
Luật sửa đổi, bổ sung Luật Giám định tư pháp; Nghị quyết số 172/NQ-CP của Chính
phủ về chính sách phát triển nghề công chứng; Quyết định số 39/2020/QĐ-UBND
ngày 29/10/2020 của UBND tỉnh về quy định tiêu chí xét duyệt hồ sơ thành lập
Văn phòng công chứng; Quyết định số 38/2020/QĐ-UBND ngày 29/10/2020 của UBND tỉnh
về Quy chế quản lý cơ sở dữ liệu công chứng; Kế hoạch số 107/KH-UBND ngày
18/5/2020 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày
08/01/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại; Kế hoạch
264/KH-UBND ngày 09/12/2020 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung lĩnh vực đấu giá quyền
sử dụng đất, tham mưu xây dựng hệ thống đấu giá trực tuyến tại Trung tâm dịch vụ
đấu giá tài sản.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về lĩnh vực bổ trợ tư pháp, chú trọng công tác kiểm tra, thanh
tra chuyên ngành, kịp thời xử lý nghiêm các vi phạm và đề xuất các giải pháp
phòng ngừa, hạn chế hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực luật sư, công
chứng, đấu giá tài sản và Thừa phát lại. Kịp thời hướng dẫn những khó khăn, vướng
mắc phát sinh trong lĩnh vực công chứng, đấu giá.
- Tiếp tục chú trọng công tác
trợ giúp pháp lý đối với các vụ việc tham gia tố tụng gắn với nâng cao chất lượng
dịch vụ trợ giúp pháp lý. Chú trọng lồng ghép trợ giúp pháp lý trong các chương
trình giảm nghèo, an sinh xã hội, trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật và các
Chương trình bảo đảm công bằng xã hội khác; hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện
chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các
huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn. Tiếp tục nâng cao hiệu quả
công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý; tập trung đánh giá và nâng cao chất
lượng vụ việc trợ giúp pháp lý; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ trợ
giúp viên pháp lý. Thực hiện tốt vai trò cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp
liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.
7. Công tác
xây dựng ngành, thi đua khen thưởng
- Kiện toàn tổ chức bộ máy, hoạt
động của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp theo quy định tại Nghị định 107/2020/NĐ-CP
ngày 14/9/2020 của Chính phủ, Nghị định 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của
Chính phủ, Thông tư số 07/TT-BTP ngày 21/12/2020 của Bộ Tư pháp hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp thuộc UBND cấp tỉnh, Phòng Tư pháp
thuộc UBND cấp huyện.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
hiệu quả Quyết định số 19/QĐ-TTg ngày 05/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về
Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
- Thường xuyên quan tâm đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực thực hiện
nhiệm vụ và đạo đức công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động trong toàn Ngành, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Phối hợp với cấp ủy, chính
quyền các huyện, thị xã, thành phố quan tâm kiện toàn đội ngũ công chức Phòng
Tư pháp và công chức Tư pháp - Hộ tịch bảo đảm đủ về số lượng, đúng chuyên môn,
nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức có hiệu quả, thiết thực
các phong trào thi đua do Bộ Tư pháp và UBND tỉnh phát động, gắn việc thực hiện
các phong trào thi đua với nhiệm vụ chính trị của ngành.
8. Công tác
thanh tra, kiểm tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở Tư pháp để kịp
thời phát hiện, xử lý và phòng ngừa vi phạm trong các lĩnh vực quản lý Ngành Tư
pháp; chú trọng công tác thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực công chứng, đấu
giá tài sản quyền sử dụng đất của các huyện, thị xã, thành phố. Đôn đốc, kiểm
tra thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra, đảm bảo thực hiện nghiêm các kết
luận thanh tra, kiểm tra.
- Thực hiện tốt công tác phòng,
chống tham nhũng, tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý giải quyết đơn thư khiếu nại,
tố cáo của công dân. Tập trung giải quyết kịp thời các vụ việc mới phát sinh tại
cơ sở, hạn chế tối đa khiếu kiện vượt cấp; giải quyết kịp thời, dứt điểm, có chất
lượng các vụ việc khiếu nại, tố cáo.
9. Công tác
cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin
Đẩy mạnh cải cách hành chính và
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành Tư pháp; sử dụng
có hiệu quả các phần mềm quản lý chuyên ngành trong lĩnh vực tư pháp; phần mềm
quản lý văn bản và hồ sơ công việc và khai thác tối đa lợi ích của văn bản điện
tử, chữ ký số. Tập trung thực hiện có hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, 4 trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh.
II. MỘT SỐ
NHIỆM VỤ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ
công tác tư pháp năm 2021, Ngành Tư pháp thực hiện có hiệu quả các giải pháp chủ
yếu sau đây:
1. Tăng cường công tác
chỉ đạo, điều hành, tiếp tục đổi mới tư duy, lề lối làm việc, hành động quyết
liệt hơn, hiệu quả hơn, tận dụng tốt các cơ hội để đưa công tác tư pháp ngày
càng phát triển bền vững. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện kịp thời các
chương trình, kế hoạch công tác để cụ thể hóa nhiệm vụ được giao, bảo đảm tính
khả thi, bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
của tỉnh.
2. Chú trọng công tác
đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ
cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động trong toàn Ngành.
3. Ứng dụng mạnh mẽ, tận
dụng lợi thế của công nghệ thông tin, công nghệ số vào công tác của Ngành Tư
pháp, nhất là trong công tác chỉ đạo, điều hành, chế độ thông tin, thống kê,
báo cáo, gửi nhận văn bản điện tử và cung cấp dịch vụ công cho người dân, doanh
nghiệp.
4. Nâng cao hiệu quả
công tác phối hợp giữa Sở Tư pháp với các sở, ngành, cấp ủy, chính quyền các cấp
trong chỉ đạo, điều hành công tác tư pháp từ tỉnh đến cơ sở. Chủ động, kịp thời
báo cáo, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền để xin ý kiến chỉ đạo, tháo gỡ những
khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
5. Tăng cường đoàn kết,
tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện, gắn với kỷ luật, kỷ cương
hành chính. Phát huy hiệu quả các công cụ quản lý, kiểm tra, thanh tra; đẩy mạnh
phòng, chống tham nhũng, lãng phí; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; xử lý
nghiêm các biểu hiện tiêu cực, các vi phạm. Đồng thời, kịp thời động viên,
khích lệ các tập thể, cá nhân nỗ lực đạt kết quả cao trong thực hiện chức năng,
nhiệm vụ được giao.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành,
đoàn thể có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình công tác này,
trong đó cần xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và các giải pháp thực hiện theo chức
năng, nhiệm vụ được giao; báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tư pháp để tổng hợp,
báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ Tư pháp theo quy định.
2. Trong quá trình triển
khai thực hiện Chương trình công tác, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị gửi
văn bản về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Giám đốc Sở Tư pháp
chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, chỉ
đạo việc triển khai thực hiện Chương trình công tác này, định kỳ tổng hợp báo
cáo và kiến nghị với Bộ Tư pháp, Chủ tịch UBND tỉnh về các biện pháp cần thiết
để bảo đảm Chương trình công tác tư pháp tỉnh Thanh Hóa năm 2021 được triển
khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả./.