ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 713/KH-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 29 tháng 01 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC TƯ PHÁP GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ NĂM 2021 TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2021; căn cứ định hướng công tác tư pháp nhiệm kỳ 2021-2025; nhiệm vụ, giải
pháp công tác năm 2021 của Bộ Tư pháp gắn với yêu cầu phục vụ hoạt động phát
triển kinh tế - xã hội địa phương,
Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban
hành Kế hoạch triển khai công tác Tư pháp giai đoạn 2021-2025 và năm 2021 trên
địa bàn tỉnh với các nội dung và giải pháp thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
a) Củng cố và nâng cao vị trí, vai
trò, trách nhiệm của các cơ quan tư pháp các cấp; xây dựng đội ngũ cán bộ tư
pháp trong sạch, vững mạnh;
b) Tập trung thực hiện tốt các nhiệm
vụ công tác tư pháp để phục vụ hiệu quả nhiệm vụ quản lý phát triển kinh tế -
xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh.
2. Yêu cầu:
a) Công tác tư pháp của tỉnh phải bám
sát các nhiệm vụ trọng tâm về tư pháp theo định hướng công tác tư pháp nhiệm kỳ
2021-2025; nhiệm vụ, giải pháp công tác năm 2021 của Bộ Tư pháp và triển khai
thực hiện kịp thời, nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ
Tư pháp và các Bộ, ngành Trung ương về các nhiệm vụ công tác giai đoạn
2021-2025 và năm 2021; nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025
và năm 2021 của tỉnh Lâm Đồng.
b) Phát huy tinh thần đoàn kết, tính
chủ động, sáng tạo và các giải pháp, sáng kiến nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác tư pháp, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị tại địa
phương.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CÔNG TÁC
TƯ PHÁP GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến, giới thiệu về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước cho công chức, viên chức, người lao động và nhân dân trên địa
bàn tỉnh; chú trọng đổi mới, đa dạng hóa hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật;
gắn với triển khai Ngày pháp luật 9/11 hàng năm.
2. Chú trọng công tác xây dựng,
thẩm định văn bản pháp luật, bảo đảm tính ổn định, khả thi của văn bản. Triển
khai công tác theo dõi thi hành pháp luật, quản lý xử lý vi phạm hành chính gắn
với thực hiện tốt công tác kiểm tra, xử lý văn bản, nhất là những văn bản có
tác động trực tiếp, rộng rãi đến người dân và doanh nghiệp.
3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước và chất lượng các dịch vụ công trong lĩnh vực hành chính tư
pháp, bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý. Triển khai thực hiện số hóa sổ hộ tịch
và nhập thông tin, dữ liệu hộ tịch lịch sử trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng vào Cơ sở
dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Luật trợ giúp
pháp lý và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành; triển khai có hiệu
quả Đề án đổi mới công tác TGPL giai đoạn 2015 - 2025. Chú trọng lồng ghép TGPL
trong các chương trình giảm nghèo, an sinh xã hội và các Chương trình bảo đảm
công bằng xã hội khác.
4. Thực hiện sắp xếp tổ chức bộ
máy theo đúng quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Nâng cao năng lực, tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ của công chức, viên
chức các cơ quan tư pháp các cấp trong tham mưu giải quyết các vấn đề pháp chế
và tư pháp.
5. Thực hiện tốt công tác cải
cách hành chính; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý điều hành đảm bảo hiệu quả.
III. NHIỆM VỤ CÔNG TÁC TƯ PHÁP
TRỌNG TÂM NĂM 2021
1. Công tác xây dựng, thẩm định,
kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL); công tác
pháp chế; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp:
- Triển khai có hiệu quả kế hoạch của
Ban cán sự Đảng Chính phủ thực hiện Kết luận số 83-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ
Chính trị về tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW về chiến lược xây dựng
và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm
2020; triển khai thực hiện tốt Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành VBQPPL; Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP; Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày 11/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về
nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường
hiệu quả thi hành pháp luật.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng công
tác góp ý, thẩm định dự thảo VBQPPL; chú trọng nâng cao chất lượng công tác
tham mưu xây dựng và hoàn thiện thể chế. Nội dung văn bản pháp luật khi ban
hành phải đảm bảo tính hợp hiến, hợp
pháp, tính đồng bộ, thống nhất trong hệ thống văn bản của tỉnh và Trung ương, đồng
thời đảm bảo tính khả thi, phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương.
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra VBQPPL,
trong đó kịp thời tự kiểm tra văn bản QPPL do UBND tỉnh
ban hành và VBQPPL do HĐND, UBND cấp huyện gửi đến; tham
mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban hành kế hoạch và quyết định
thành lập đoàn kiểm tra theo địa bàn, chuyên đề, ngành, lĩnh vực; tham mưu xử
lý VBQPPL theo thẩm quyền, tập trung xử lý triệt để các văn bản trái pháp luật
và kiến nghị xử lý trách nhiệm đối với người tham mưu ban hành văn bản trái
pháp luật.
- Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả
của các cơ quan trong việc rà soát văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành.
- Tiếp tục cập nhật các văn bản QPPL
do UBND tỉnh ban hành lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp
luật để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận, tìm hiểu, áp dụng pháp luật;
đồng thời phục vụ công tác quản lý hệ thống pháp luật của cơ quan nhà nước.
- Tập trung hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2020-2024 một cách thường
xuyên và khi doanh nghiệp có yêu cầu (đối với các hoạt động tư vấn pháp luật,
cung cấp thông tin).
2. Công tác quản
lý xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi hành pháp luật:
- Tiếp tục triển khai thực hiện các
nhiệm vụ thuộc Quyết định số 242/QĐ-TTg ngày 26/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt “Đề án đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật
giai đoạn 2018 - 2022”; Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về
theo dõi tình hình thi hành pháp luật; tăng cường công tác theo dõi thi hành
pháp luật, gắn với công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và kiểm soát thủ
tục hành chính; tập trung vào các lĩnh vực thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận,
lĩnh vực được xác định là trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.
- Tuyên truyền, tập huấn để triển
khai đồng bộ, hiệu quả Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả các
quy định pháp luật về XLVPHC; tăng cường quản lý nhà nước, chú trọng hoạt động
tập huấn, hướng dẫn, kiểm tra trong công tác này; tiếp tục theo dõi tình hình
nâng xếp hạng chi phí tuân thủ pháp luật.
3. Công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật:
- Tiếp tục triển khai thi hành có hiệu
quả Luật PBGDPL, Chương trình PBGDPL giai đoạn 2017-2021,
các đề án, kế hoạch về PBGDPL đã được ban hành như: Đề án
“Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên giai đoạn 2018-2022”; Đề án “Đổi mới
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019 - 2021 trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng”... Tập trung tuyên truyền, phổ biến các Luật được Quốc hội thông qua
trong năm 2020 và năm 2021; hướng mạnh về cơ sở, trong đó tập trung vào các văn
bản pháp luật mới được ban hành và pháp luật về bầu cử đại biểu Quốc hội, đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp; chú trọng công tác PBGDPL trong nhà trường; triển
khai hiệu quả các hoạt động hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam năm 2021; nâng
cao hiệu quả công tác phối hợp trong PBGDPL.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết
định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch
thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực
hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ,
nhân dân.
- Thường xuyên rà soát, tăng cường kiểm
tra việc triển khai tình hình thực hiện Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08/5/2017
của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp
cận pháp luật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho đội
ngũ hòa giải viên, tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về
hòa giải ở cơ sở; tiếp tục hướng dẫn triển khai thực hiện Luật hòa giải ở cơ sở
và các văn bản hướng dẫn thi hành; tăng tỷ lệ hòa giải thành trong công tác hòa
giải ở cơ sở.
- Theo dõi, hướng dẫn việc xây dựng,
quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật ở các xã, phường, thị trấn và các cơ quan,
đơn vị khác theo quy định pháp luật.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác PBGDPL gắn với thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác PBGDPL giai đoạn 2018-2021”; chú trọng cập nhật, nâng
cao hiệu quả khai thác, đăng tin bài trên Trang thông tin điện tử về phổ biến,
giáo dục pháp luật tỉnh Lâm Đồng: http://pbpl.lamdong.gov.vn/.
4. Công tác hộ tịch, quốc tịch,
chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, đăng ký giao dịch bảo đảm, bồi thường
nhà nước:
- Tiếp tục triển khai thực hiện đồng
bộ, hiệu quả Luật Hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành, Chương
trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký, thống kê hộ tịch giai đoạn
2017-2024. Tăng cường quản lý nhà nước trong các lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch,
chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, giao dịch bảo đảm, bồi thường nhà
nước. Triển khai thực hiện Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 quy định về
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến.
- Tiếp tục thực hiện tốt Nghị định số
23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực
bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch và
các văn bản hướng dẫn thi hành. Triển khai hiệu quả chứng thực điện tử theo quy
định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP.
- Tổ chức triển khai hiệu quả Luật quốc
tịch Việt Nam.
- Triển khai tổng kết 10 năm thi hành
Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp. Tiếp tục đẩy
mạnh việc thực hiện có hiệu quả Nghị định số 24/2019/NĐ-CP, trong đó, chú trọng
phối hợp kiểm tra các cơ sở nuôi dưỡng và rà soát, lập danh sách trẻ em có nhu
cầu tìm gia đình thay thế trên địa bàn.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Luật
Lý lịch tư pháp, Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngày 23/11/2010 của Chính phủ quy
định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật lý lịch tư pháp, Quyết định số
2369/2010/QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng Trung tâm lý lý lịch tư pháp quốc gia và kiện toàn tổ chức
thuộc Sở Tư pháp để xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp”, áp dụng
giải pháp “Kiềng ba chân” để đẩy nhanh tiến độ cấp phiếu lý lịch tư pháp đảm bảo
thời gian theo quy định; thực hiện Quy chế số 02/QCPH-TTLLTPQG-C53 ngày
29/6/2018 của Trung tâm Lý lịch tư pháp Quốc gia - Cục Hồ sơ nghiệp vụ Cảnh
sát, Bộ Công an “Về phối hợp tra cứu, xác minh thông tin để
cấp Phiếu Lý lịch tư pháp”. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả của
hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu LLTP; tập trung nguồn lực giải quyết tình trạng
tồn đọng thông tin LLTP. Triển khai thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về
kết quả tổng kết 10 năm thi hành Luật LLTP. Tăng cường thực hiện cấp phiếu LLTP
trực tuyến, qua dịch vụ bưu chính công ích để tạo thuận lợi cho người dân và hạn
chế thấp nhất tình trạng chậm cấp phiếu. Chú trọng công tác truyền thông và thực
hiện các biện pháp khác để giảm tình trạng lạm dụng yêu cầu cấp phiếu LLTP số
2.
- Tiếp tục thực hiện công tác quản lý
nhà nước về Giao dịch bảo đảm. Nâng cao hiệu quả phối hợp
với các cơ quan, nhất là công tác đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất.
- Tiếp tục tổ chức thi hành hiệu quả
Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước và các văn bản quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành. Cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại
thực hiện quyền yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính.
5. Công tác bổ trợ tư pháp; trợ
giúp pháp lý:
- Triển khai có hiệu quả các văn bản
mới được ban hành trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp như: Luật sửa đổi, bổ sung Luật
Giám định tư pháp; Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại; Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020
của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng; Chỉ thị số 40/CT-TTg
ngày 02/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý nhà nước
trong hoạt động đấu giá tài sản.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước về bổ trợ tư pháp, chú trọng công tác kiểm tra, thanh tra chuyên
ngành, kịp thời xử lý nghiêm các vi phạm và đề xuất các giải pháp phòng ngừa, hạn
chế hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực quản lý nhạy cảm, phức tạp (luật
sư, công chứng, đấu giá tài sản và thừa phát lại).
- Chú trọng triển khai Luật Trợ giúp
pháp lý; hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện chính sách TGPL cho người nghèo, đồng
bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó
khăn. Tăng cường hoạt động truyền thông về TGPL; triển khai Thông tư liên tịch
số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC trong đó chú trọng tăng cường hoạt
động phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng, Nhà Tạm
giữ, Trại Tạm giam, để nâng cao số lượng và chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý
tham gia tố tụng.
6. Công tác xây dựng Ngành; đào
tạo, bồi dưỡng; thi đua, khen thưởng:
- Tiếp tục kiện toàn đội ngũ công chức,
viên chức của ngành Tư pháp theo yêu cầu khung năng lực vị trí việc làm; sắp xếp,
bố trí theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi
quy định, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP quy định các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; Thông tư số 07/2020/TT-BTP ngày 21/12/2020 của Bộ Tư pháp hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Tổ chức có hiệu quả, thiết thực
phong trào thi đua: “Ngành Tư pháp đoàn kết,
hành động, sáng tạo, thi đua thắng lợi nhiệm vụ chính
trị được giao” chào mừng sáng tạo 76 năm Ngày truyền thống
(28/8/1945-28/8/2021).
7. Công tác thanh tra, kiểm
tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng:
- Phát huy vai trò của hoạt động
thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý và phòng ngừa vi phạm trong các
lĩnh vực quản lý của ngành Tư pháp; chú trọng công tác thanh tra chuyên ngành
trong công tác bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp. Thực hiện tốt công tác tiếp
công dân, tiếp nhận, xử lý giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
- Tăng cường công tác phòng chống
tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, gắn việc thực hiện nhiệm vụ
chính trị với việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) và Quyết định số
2659/QĐ-BTP ngày 03/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành chuẩn mực đạo đức
nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp.
8. Công tác cải cách hành
chính:
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngành Tư pháp, đặc biệt là các thủ tục
hành chính liên quan trực tiếp đến người dân như: Lý lịch tư pháp, công chứng,
luật sư, giao dịch bảo đảm...
- Nâng cao hiệu quả đầu tư phương tiện,
trang thiết bị và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo,
điều hành công việc gắn với cải tiến chế độ báo cáo, thống kê trong các lĩnh vực
quản lý của ngành Tư pháp; trong đó chú trọng triển khai hiệu quả Kế hoạch Chuyển
đổi số ngành Tư pháp giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030; nâng cấp các
dịch vụ công trực tuyến lên mức độ 3, 4 và thực hiện có hiệu quả việc cung cấp
các dịch vụ này trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch
vụ công của tỉnh.
9. Công tác ứng dụng công nghệ
thông tin:
- Triển khai thực hiện tốt Kiến trúc
Chính phủ điện tử của Bộ Tư pháp phiên bản 2.0, Kế hoạch Chuyển đổi số ngành Tư
pháp giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030, Kế hoạch hành động của Bộ Tư
pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 25/7/2018 của Bộ Chính trị
và Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 18/10/2019 của Chính phủ về Chiến lược An ninh mạng
quốc gia; kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành Tư
pháp, phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn
2021-2025 và năm 2021.
- Tăng cường sử dụng và khai thác tối
đa lợi ích của văn bản điện tử, chữ ký số, phần mềm điện tử eGov. Tập trung
nâng cấp các dịch vụ công trực tuyến do ngành Tư pháp cung cấp lên mức độ 3, 4
và thực hiện có hiệu quả việc cung cấp các dịch vụ này trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Bố trí, sắp xếp nguồn lực hợp lý,
nhất là việc đầu tư phương tiện, trang thiết bị và ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý, chỉ đạo, điều hành công việc; tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ và cung cấp dịch vụ công cho
doanh nghiệp và người dân.
IV. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Tiếp tục đổi mới công tác
chỉ đạo, điều hành, trong đó chú trọng xây dựng các chương trình, kế hoạch công
tác để cụ thể hóa nhiệm vụ được giao và theo yêu cầu, bảo
đảm tính khả thi, bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương. Chỉ đạo quyết liệt thực hiện các kế hoạch công
tác ngay từ đầu năm. Kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công
tác chuyên môn, nghiệp vụ. Xây dựng kế hoạch, đề ra hình thức cụ thể để triển
khai hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; chú trọng xây dựng
những điển hình tiên tiến; triển khai thực hiện tốt bản cam kết thực hiện Nghị
quyết số 04-NQ/TW ngày 30/10/2016 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “về
tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
trong nội bộ”.
2. Tăng cường kỷ luật, kỷ
cương công tác; đổi mới lề lối làm việc. Phát huy hiệu quả các công cụ quản lý
kiểm tra, thanh tra; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; đề cao trách
nhiệm của người đứng đầu; xử lý nghiêm các biểu hiện tiêu cực, các vi phạm
trong khi giải quyết yêu cầu của người dân, nhất là trong các công chứng, đấu
giá tài sản, hộ tịch, lý lịch tư pháp tại địa phương.
3. Tiếp tục hoàn thiện thể chế
liên quan đến tổ chức và hoạt động của Ngành. Làm tốt công tác rà soát, đánh
giá, quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng, sử dụng cán bộ; xây dựng đội ngũ cán bộ tư
pháp từ tỉnh đến cơ sở có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ lý luận và năng lực
công tác, qua đó nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy hành chính Ngành Tư
pháp, nâng cao chất lượng phục vụ Nhân dân. Thực hiện tốt các nội quy, quy chế
của cơ quan, đơn vị. Xây dựng và thực hiện văn hóa công sở, thực hành tiết kiệm.
Luôn coi trọng công tác quản lý, điều hành theo quy chế, đồng thời, tăng cường
sự phối hợp, giám sát, thực hiện nghiêm túc, công khai,
minh bạch trong quản lý, kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi tiêu cực, tham
nhũng, lãng phí trong nội bộ.
4. Đổi mới công tác thi đua,
khen thưởng. Phát động, kiểm tra, đánh giá các phong trào thi đua sát với thực
tế và gắn kết chặt chẽ với việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của từng cơ quan,
đơn vị.
5. Tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin vào công tác của Ngành, nhất là trong công tác chỉ đạo, điều
hành, chế độ thông tin, thống kê, báo cáo, gửi/nhận văn bản điện tử và cung cấp
dịch vụ công cho người dân, doanh nghiệp.
6. Chủ động thông tin, phối hợp và tranh thủ sự ủng hộ của các Bộ, ngành và cấp ủy, chính quyền địa
phương trong công tác tư pháp, pháp chế từ tỉnh đến cơ sở. Kịp thời phát hiện,
xử lý hoặc báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên để có giải pháp tháo gỡ những
khó khăn, bất cập trong công tác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Giao Sở Tư pháp có trách
nhiệm tập trung chỉ đạo, điều hành, tăng cường quan hệ phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các địa phương để nắm
bắt tình hình, triển khai hiệu quả các lĩnh vực hoạt động theo nội dung Kế
hoạch này, trong đó xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm và thời
gian hoàn thành.
2. Các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình chú trọng kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực công tác, đạo đức
công vụ của người làm công tác tư pháp, pháp chế, công chức tư pháp - hộ tịch cấp
xã. Thường xuyên thực hiện và chỉ đạo tổ chức thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ
công tác tư pháp, pháp chế theo ngành, lĩnh vực quản lý; đề xuất các giải pháp,
biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để tiếp tục hoàn thiện thể chế, cải cách
hành chính, nâng cao năng lực quản lý hành chính nhà nước của các cấp, các
ngành trên địa bàn tỉnh.
3. Giao Sở Tư pháp hướng dẫn,
theo dõi đôn đốc, kiểm tra các ngành, các địa phương trong việc triển khai thực
hiện Kế hoạch công tác tư pháp giai đoạn 2021-2025 và năm 2021; kịp thời báo
cáo, xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên để có giải pháp tháo gỡ những khó khăn, bất
cập trong quá trình triển khai thực hiện; định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp kết quả thực hiện theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Ban pháp chế HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, TP Đà Lạt, Bảo Lộc;
- Lưu: VT, NC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Trí Dũng
|